Thông tư 06/2011/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 06/2011/TT-BTP
Ngày ban hành 07/03/2011
Ngày có hiệu lực 20/04/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 06/2011/TT-BTP

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, áp dụng pháp luật

1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng, tổ chức phát động phong trào thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, sáng kiến; cụm, khu vực thi đua và Quỹ Thi đua - Khen thưởng trong Ngành Tư pháp.

 2. Công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 (sau đây gọi là Luật Thi đua, Khen thưởng); Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 02/2011/TT-BNV); Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng thi đua và khen thưởng

1. Đối tượng thi đua thường xuyên gồm:

a) Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;

b) Các Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự;

c) Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp;

d) Các tập thể nhỏ trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Cục Thi hành án dân sự, các Sở Tư pháp;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này, kể cả công chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên; công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn.

2. Trong trường hợp tổ chức phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề thì tuỳ theo mục đích, yêu cầu, nội dung thi đua, ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng thi đua còn bao gồm những cá nhân, tập thể khác hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Ngành Tư pháp và được xác định cụ thể trong kế hoạch phát động phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề của Bộ,Ngành.

3. Đối tượng khen thưởng gồm:

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này;

b) Cá nhân thuộc đối tượng được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được quy định tại Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

c) Cá nhân, tập thể thuộc tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn Điều lệ; Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án Quân khu và tương đương; tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, giám định tư pháp, thừa phát lại, bán đấu giá tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm; cơ quan, tổ chức nước ngoài, cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài và các cá nhân, tập thể khác có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp được thực hiên theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm khách quan, dân chủ, thực chất và kịp thời;

2. Công tác thi đua phải được duy trì thường xuyên, nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức phong trào thi đua phải thiết thực, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành và của từng cơ quan, đơn vị;

3. Thực hiện phân cấp, tăng cường trách nhiệm gắn với quyền hạn của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng, bảo đảm phù hợp và đồng bộ với việc phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ và tài chính hiện hành;

4. Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Tư pháp với Ban thường vụ các tỉnh, thành ủy và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ trưởng tổ chức phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của toàn Ngành, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp.

[...]