Công văn 4028/BKHĐT-TH năm 2018 về Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 4028/BKHĐT-TH
Ngày ban hành 14/06/2018
Ngày có hiệu lực 14/06/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4028/BKHĐT-TH
V/v Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2018

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước.

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các cơ quan, đơn vị (dưới đây gọi tắt là bộ, ngành trung ương và địa phương) đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2019 như sau:

Phần I

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

A. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020

Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển trong các Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp (đối với các địa phương) về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các nghị quyết của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện kế hoạch hằng năm; trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2 năm 2016, 2017 và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương quán triệt tinh thần Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội khách quan, trung thực; nêu ra các tồn tại, hạn chế; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong các năm 2016, 2017 và ước thực hiện 2018. Các nội dung chủ yếu cần tập trung đánh giá bao gồm:

1. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính và quốc phòng an ninh đã đề ra. Riêng đối với chỉ tiêu tốc độ tăng giá trị tăng thêm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh - GRDP), các địa phương sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê công bố cho các năm 2016, 2017 và ước tính 6 tháng năm 2018 theo ngành kinh tế cấp I.

2. Kết quả thực hiện các cân đối lớn của nền kinh tế, gồm: tích lũy, tiêu dùng, tiết kiệm nội địa; vốn đầu tư phát triển, bao gồm cả huy động và sử dụng; thu chi ngân sách nhà nước; cán cân thanh toán quốc tế; nguồn điện; nợ Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia, nợ chính quyền địa phương,... giai đoạn 2016 - 2018.

3. Tình hình và kết quả kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bao gồm các nội dung chủ yếu như: điều hành các chính sách tiền tệ, tài chính, giá cả; sự phối hợp giữa các chính sách kinh tế vĩ mô; phân tích chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; năng suất lao động; hợp tác phát triển và liên kết vùng;...

4. Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Cần nêu rõ những kết quả cụ thể đã đạt được, như: nghiên cứu tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật; xây dựng các đề án, chương trình kế hoạch đổi mới; huy động các nguồn lực; tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện, đặc biệt là các dự án lớn, quan trọng quốc gia;...

5. Những kết quả về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ. Trong đó đi sâu đánh giá tình hình phát triển và đổi mới giáo dục đào tạo; trình độ khoa học công nghệ, đánh giá về các kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tiễn; đóng góp của khoa học công nghệ đến tăng trưởng kinh tế; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất - kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ.

6. Tình hình thực hiện các mục tiêu về phát triển bền vững văn hóa, xã hội, y tế gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, gồm: công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo; kết quả đạt được trong các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể dục thể thao,...; tình hình thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,...

7. Đánh giá hoạt động quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; ngăn ngừa xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

8. Các kết quả thực hiện cải cách hành chính, công tác thi hành pháp luật. Cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,…

9. Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; công tác đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.

10. Trên cơ sở tổng kết đánh giá các nội dung cụ thể nêu trên, đánh giá tổng quát giữa kỳ về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, những kết quả đạt được, các hạn chế, yếu kém; các nguyên nhân chủ quan và khách quan; rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

11. Dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực trong giai đoạn tới ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước; dự báo khả năng thực hiện mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và đưa ra các giải pháp phấn đấu, nỗ lực hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức nghiên cứu, đánh giá đầy đủ các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực và địa phương mình quản lý, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo tiến độ được đề ra tại văn bản này.

Hệ thống biểu mẫu đánh giá giữa kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các bộ, ngành và địa phương[1] trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ: http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=40073&idcm=131).

II. Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020

1. Nguyên tắc đánh giá

Việc đánh giá giữa kỳ 03 năm thực hiện quá trình cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 dựa trên các nguyên tắc sau:

- Đánh giá theo các tiêu chí rõ ràng, có thể đo lường, so sánh được kết quả triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế giữa các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;

- Việc đánh giá dựa trên các nhận định khách quan, số liệu chính xác, cập nhật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp;

Kết quả đánh giá là căn cứ để đưa ra khuyến nghị chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện đến năm 2020 nhằm đạt được các mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế tại Nghị quyết 24/2016/QH14 của Quốc hội.

2. Nội dung đánh giá

Các nội dung đánh giá gồm:

[...]