QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 26/2016/QH14
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Sau khi xem xét Tờ trình số 471/TTr-CP, Báo cáo
số 472/BC-CP ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 176/BC-UBTCNS14
ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách; Báo cáo tiếp thu,
giải trình số 50/BC-UBTVQH14 ngày 9 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội và ý kiến đại biểu Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, định hướng đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu:
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển,
hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ
cho việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
2. Định hướng:
a) Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và
hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các dự
án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; khai thác tối đa, sử
dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần
kinh tế khác có thể đầu tư;
b) Ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ về nhà ở đối với hộ người có công với
cách mạng; các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục tình
trạng hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh miền Trung;
c) Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình phải tuân thủ theo
quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
d) Đối với tiền bán vốn Nhà nước tại một số doanh
nghiệp, ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao.
Điều 2. Tổng mức vốn đầu tư
trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Tổng mức vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020 tối đa là 2.000.000 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn ngân sách trung ương là 1.120.000 tỷ đồng, gồm
vốn nước ngoài 300.000 tỷ đồng, vốn trong nước 820.000 tỷ đồng, trong đó phát
hành 260.000 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ (bao gồm 60.000 tỷ đồng vốn trái
phiếu chính phủ giai đoạn 2014-2016 chuyển sang), tiền bán vốn Nhà nước tại một
số doanh nghiệp là 250.000 tỷ đồng;
b) Vốn cân đối ngân sách địa phương là 880.000 tỷ đồng.
2. Dự phòng kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 để xử lý những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn theo mức quy định
sau:
a) Dự phòng chung 10% theo từng nguồn vốn;
b) Các bộ, ngành trung ương và địa phương dành 10%
dự phòng trên tổng mức vốn được phân bổ theo kế hoạch trung hạn theo từng nguồn
vốn.
Điều 3. Chương trình mục tiêu
quốc gia và Dự án quan trọng quốc gia
1. Bố trí 72.817 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc
gia, trong đó:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới là 43.119 tỷ đồng;
b) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
là 29.698 tỷ đồng.
2. Bố trí 5.000 tỷ đồng để thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành.
3. Bố trí 80.000 tỷ đồng cho các dự án quan trọng
quốc gia. Quốc hội sẽ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư và mức vốn kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2016-2020 cụ thể cho từng dự án quan trọng quốc gia sau
khi Chính phủ hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư các
dự án này theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 4. Nguyên tắc phân bổ kế
hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Việc phân bổ vốn phải phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của quốc
gia, ngành, lĩnh vực, địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, vùng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc phân bổ vốn phải bảo đảm tuân thủ các quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và các văn bản liên quan.
3. Bố trí vốn đầu tư tập trung để khắc phục tình trạng
phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA. Đồng thời, có các giải pháp
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, các dự án trọng
điểm, cần thiết, cấp bách, các chương trình mục tiêu, làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền.
4. Các địa phương được bố trí vốn ngân sách trung
ương giai đoạn 2016-2020 phải cam kết bố trí phần vốn còn thiếu từ nguồn ngân
sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ.
Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án so với tổng mức đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn, địa phương phải tự
cân đối vốn bổ sung từ các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng.
5. Đối với nguồn vốn nước ngoài, phải tính toán,
cân đối giữa nhu cầu vay và khả năng trả nợ của các dự án đã triển khai và các
dự án mới.
Điều 5. Thứ tự ưu tiên trong
phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Đối với nguồn vốn trong nước, không bao gồm vốn
trái phiếu chính phủ, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản; thu hồi các khoản ứng trước; không bố trí vốn ngân sách nhà nước để thanh
toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2014;
b) Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP);
c) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành
trong giai đoạn 2016-2020;
d) Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu
trên, trường hợp còn vốn sẽ xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới.
2. Đối với nguồn vốn trái phiếu chính phủ, việc
phân bổ vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Bố trí đủ phần vốn trái phiếu chính phủ còn thiếu
trong tổng mức đầu tư của các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao
thông, thủy lợi quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La;
b) Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án trên, xem
xét, bố trí vốn cho các dự án mới, thực sự cấp bách thuộc ngành y tế, giao
thông, thủy lợi; chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
3. Đối với nguồn vốn nước ngoài, bố trí đủ kế hoạch
vốn cho các dự án có khả năng thực hiện và giải ngân theo số vốn ngân sách
trung ương đã ký kết Hiệp định của từng dự án trong giai đoạn 2016-2020. Mức vốn
kế hoạch trung hạn bố trí cho từng dự án không vượt quá số vốn nước ngoài nguồn
ngân sách trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Các giải pháp triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
1. Đẩy nhanh việc thực hiện cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm các khoản chi thường
xuyên để tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển. Các bộ, ngành, địa phương thực
hiện tiết kiệm trong từng dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn. Trường hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát chặt chẽ, bảo
đảm việc ứng trước kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước. Mức vốn ứng trước của
từng dự án không vượt quá mức vốn bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và phải bảo đảm có nguồn thanh toán các khoản vốn ứng trước.
3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản vốn dự phòng
chung chưa phân bố chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn thu ngân sách nhà nước
được đảm bảo theo kế hoạch và được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết,
bất khả kháng, cấp bách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phải báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định trước khi thực hiện.
4. Bố trí phần vốn ngân sách nhà nước và tăng cường
huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư
(PPP). Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công trong
lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao,
các công trình, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân
ở nông thôn.
5. Người đứng đầu Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương và địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc quyết định chủ
trương đầu tư, bảo đảm chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án nhằm khắc phục triệt để tình trạng chuẩn
bị dự án sơ sài, không bảo đảm quy định của pháp luật, quyết định chủ trương đầu
tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác; chỉ quyết
định chủ trương đầu tư những dự án thật sự cần thiết khi đã thẩm định, làm rõ
hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố trí vốn cho từng dự án, bảo
đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công; kiểm
soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; bảo đảm công
khai, minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay; xử lý nghiêm cá
nhân, tập thể vi phạm pháp luật về đầu tư công đã được Quốc hội, Chính phủ và
các cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 7. Giao Chính phủ
1. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, dự thảo Nghị quyết
về chủ trương đầu tư đối với các dự án quan trọng quốc gia, trình Quốc hội xem
xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư
công.
2. Rà soát, khẩn trương hoàn thiện Danh mục dự án,
mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, cho ý kiến trước ngày 31/01/2017, trước khi giao chi tiết kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Các dự án trong Danh mục bố trí kế hoạch
đầu tư trung hạn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư công. Mức vốn bố trí cho từng dự
án phải bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư, tuân thủ nghiêm túc mục
tiêu, định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020.
3. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các bộ, ngành, địa
phương triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020, tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và địa
phương theo chức năng của mình triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính -
Ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước,
các đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định
của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 10 tháng 11 năm
2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|