Nghị quyết 48/2017/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 48/2017/QH14
Ngày ban hành 10/11/2017
Ngày có hiệu lực 25/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 48/2017/QH14

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017 

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan hữu quan và ý kiến đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện ba đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển hiệu quả thị trường khoa học công nghệ; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã kiểu mới. Cải thiện đời sống Nhân dân, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế; thúc đẩy bình đẳng giới; thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,5% - 6,7%.

2. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7% - 8%.

3. Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%.

4. Tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%.

5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33%-34% GDP.

6. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm 1%-1,3%, riêng các huyện nghèo giảm 4%.

7. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.

8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58% - 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 03 tháng trở lên có chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo đạt 23% - 23,5%.

9. Số giường bệnh trên một vạn dân đạt 26 giường (không tính giường trạm y tế xã).

10. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85,2%.

11. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 88%.

12. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,6%.

Điều 3. Về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Quốc hội cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình và các cơ quan của Quốc hội kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề; đồng thời yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là về ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, an ninh lương thực và năng lượng, lao động, việc làm, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục phấn đấu giảm lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô, bảo đảm thanh khoản, kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, nhất là tín dụng cho vay thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán. Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; tập trung xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém theo nguyên tắc thị trường, không hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách; tạo chuyển biến rõ nét trong xử lý nợ đọng tiền sử dụng đất, chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận chuyển giá, vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí; thực hiện hóa đơn điện tử; thẩm định chặt chẽ các dự án, nâng cao hiệu quả đầu tư; triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước và sử dụng tài sản công, xe công; đẩy mạnh khoán chi hành chính, đấu thầu, đặt hàng trong cung ứng dịch vụ công. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc phòng, an ninh. Tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách, quản lý nợ công theo mục tiêu Quốc hội đề ra; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới; kiểm soát chặt chẽ bội chi, nợ của Trung ương và địa phương; không chuyển vốn vay về cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.

Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của hệ thống kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Kiên quyết thoái hết vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường. Đánh giá, tổng kết hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân ngày càng lớn mạnh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa; có giải pháp phù hợp khuyến khích hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp. Tăng cường thu hút có chọn lọc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lựa chọn các dự án hiệu quả, có giải pháp khắc phục tình trạng doanh nghiệp FDI báo lỗ, chuyển giá, gây thất thu ngân sách nhà nước, bảo đảm các yêu cầu về chuyển giao công nghệ, tỷ lệ nội địa hóa, bảo vệ môi trường. Bảo đảm điều kiện kinh doanh bình đẳng của doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI. Có giải pháp tăng cường liên kết doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI lớn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm.

Hoàn thiện và triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư công; đẩy nhanh công tác phân bổ, giao vốn và giải ngân có hiệu quả vốn đầu tư công, nhất là cho các dự án hạ tầng quan trọng, có sức lan tỏa cao và kết nối phát triển, các dự án quan trọng quốc gia, công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai ở một số địa phương. Tăng cường huy động các nguồn lực ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 437/NQ-UBTVQH14 ngày 21/10/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Thực hiện rà soát toàn bộ các trạm BOT giao thông đường bộ nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch và quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, người dân; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ, phát huy hiệu quả đầu tư theo hình thức đối tác công tư nói chung và hình thức BOT, hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) nói riêng. Nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, báo cáo Quốc hội.

3. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khuyến khích tích tụ đất đai gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng chính sách phù hợp để khuyến khích, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, coi doanh nghiệp là trọng tâm, động lực để phát triển nông nghiệp hàng hóa; hợp tác xã và tổ hợp tác là cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp. Tạo cơ chế, chính sách phát triển rau, quả, hoa trở thành nhóm hàng xuất khẩu chủ lực. Đổi mới mạnh mẽ, tạo chuyển biến tích cực, thực chất về tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng hệ thống đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, giảm các khâu trung gian để giảm rủi ro, chi phí cho nông dân; nghiên cứu triển khai các loại hình bảo hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch, công nghiệp chế biến sâu và chế biến tinh, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản, đặc biệt là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hướng tới nền nông nghiệp xanh, bền vững. Phát triển hiệu quả các ngành kinh tế biển, hỗ trợ diêm dân, ngư dân đánh bắt xa bờ, người dân sinh sống trên các đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống, thu nhập của người dân, bảo vệ môi trường; triển khai đề án điện lưới nông thôn đúng tiến độ.

[...]