Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn về việc xử lý thuế XNK đối với hàng hoá do Việt Nam sản xuất đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại

Số hiệu 3778-TC/TCT
Ngày ban hành 24/10/1996
Ngày có hiệu lực 24/10/1996
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3778-TC/TCT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1996

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 3778 TC/TCT NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1996 VỀ VIỆC XỬ LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ DO VIỆT NAM SẢN XUẤT ĐÃ XUẤT KHẨU NHƯNG PHẢI NHẬP KHẨU TRỞ LẠI

Kính gửi:

- Bộ Thương mại.
- Tổng cục Hải quan

 

Bộ Tài chính nhận được nhiều công văn của các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu kiến nghị không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các lô hàng các đơn vị sản xuất, đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP, Thông tư số 53 TC/TCT ngày 13-7-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hồ sơ và giải quyết việc hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm trong việc xử lý thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá của các doanh nghiệp đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam như sau:

1. Hàng do các doanh nghiệp gia công cho khách hàng nước ngoài đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế rồi tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu để sửa chữa, tái chế. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu bao gồm:

- Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu của lô hàng nhập khẩu để sửa chữa, tái chế, trong đó giải trình rõ lý do khách hàng nước ngoài trả lại; số lượng nhập khẩu để sửa chữa tái chế; số thuế nhập khẩu xin không phải nộp.

- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.

- Tờ khai hàng nhập khẩu trở lại để sửa chữa, tái chế có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo Tờ khai hàng xuất khẩu nào.

- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, số lượng trả lại để sửa chữa, tái chế.

- Hợp đồng gia công hàng cho nước ngoài.

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

Cơ quan Hải quan quản lý quyết toán hợp đồng gia công ban đầu tiếp tục thực hiện việc theo dõi, quản lý để quyết toán hàng xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo quy định tại Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác.

2. Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguồn nguyên liệu mua trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài nhưng buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập và được hoàn lại thuế (hoặc không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có). Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu bao gồm:

- Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu trở lại có nêu rõ lý do khách hàng trả lại, số lượng hàng bị trả lại, số thuế xin không phải nộp và xin hoàn.

- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, có nêu rõ lý do, số lượng hàng trả lại.

- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.

- Tờ khai hàng nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo Tờ khai hàng xuất khẩu nào.

- Giám định của cơ quan giám đinh Việt Nam khi hàng tái nhập.

- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).

- Hợp đồng xuất khẩu.

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

3. Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc có một phần nguyên liệu nhập khẩu, đã xuất khẩu ra nước ngoài, buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu (khi nhập khẩu) và được hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có), nhưng phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số nguyên vật liệu này đã được Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) hoặc Cục hải quan các tỉnh thành phố xử lý hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng lần đầu).

Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu bao gồm:

- Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu trở lại, trong đó giải trình rõ lý do khách hàng nước ngoài trả lại; số lượng hàng bị trả lại; số thuế xin không phải nộp và xin hoàn.

- Giám định của cơ quan giám định Việt Nam khi hàng tái nhập. Trường hợp các kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan và cơ quan giám định có sự sai khác, không thống nhất thì cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu đơn vị trưng cầu giám định của cơ quan giám định thứ hai. Trên cơ sở kết quả giám định của cơ quan này cơ quan Hải quan sẽ xem xét, quyết định cụ thể.

[...]