Công văn 353/BNV-TCBC của Bộ Nội vụ về việc thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo Nghị quyết 16/2000/NQ-CP
Số hiệu | 353/BNV-TCBC |
Ngày ban hành | 22/02/2005 |
Ngày có hiệu lực | 22/02/2005 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Đỗ Quang Trung |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 353/BNV-TCBC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2005 |
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ |
Để đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc,
đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000
và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2000 của Chính phủ về việc tinh giản
biên chế trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Nghị định số
203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu, Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước, Nghị định 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan; Bộ
Nội vụ hướng dẫn
1. Áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ đối với các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát của các công ty Nhà nước theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong diện phải sắp xếp tinh giản biên chế.
Thời điểm xác định tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) để thực hiện chính sách đối với các chức danh trên theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 về chính sách đối với lao động dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối
với các chức danh thuộc diện sắp xếp nêu trên được bố trí từ Quỹ hỗ trợ lao
động dôi dư quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày
2. Không áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP của Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong diện thực hiện theo Chỉ thị 668/TTg ngày 11/11/1994 và Chỉ thị số 18/2002/CT-TTg ngày 5/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
3. Việc xác định thời gian để
tính trợ cấp thôi
việc đối với những tháng lẻ tính đến 31 tháng 12 năm 2002 và kể từ
a. Tổng thời gian tính trợ cấp thôi
việc tính theo quy định tại Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày
b. Thời gian kể từ ngày 01/10/2004 đến ngày nghỉ thôi việc để tính mức trợ cấp thôi việc với mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng được xác định theo nguyên tắc: số tháng lẻ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm với hệ số lương, phụ cấp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, số tháng lẻ từ đủ 6 tháng trở xuống thì được cộng vào thời gian trước ngày 01/10/2004.
c. Thời gian từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/9/2004 và số tháng lẻ từ đủ 6 tháng trở xuống nêu tại điểm b (nếu có) để tính mức trợ cấp thôi việc với mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng được xác định theo nguyên tắc: số tháng lẻ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm, số tháng lẻ từ đủ 6 tháng trở xuống thì cộng vào thời gian trước ngày 01/01/2003.
d. Thời gian để tính mức trợ cấp thôi việc với mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/tháng được tính bằng tổng thời gian tính trợ cấp trừ đi thời gian tính mức trợ cấp thôi việc với mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng.
a. Mức lương tối thiểu để tính
lương tháng trả trợ cấp thôi
việc theo số năm có đóng bảo hiểm xã hội cho những người thôi việc do tinh giản
biên chế quy định
- Mức lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng
để tính lương tháng trả trợ cấp thôi việc theo số năm có đóng bảo hiểm xã hội
từ trước ngày
- Mức lương tối thiểu 290.000đ/tháng để tính lương tháng trả trợ cấp thôi việc theo số năm có đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2003 trở đi.
b. Khoản trợ cấp thôi việc theo số năm có đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/10/2004 trở đi; trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp khi được cử sang làm việc ở các cơ sở bán công; trợ cấp tìm việc làm; trả lương cho thời gian đi học để tìm việc làm và trợ cấp 6 tháng đối với trường hợp đi học để chuyển nghề trước khi thôi việc từ ngày 01/10/2004 trở đi được tính theo hệ số lương và phụ cấp lương mới chuyển xếp theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Ông Trần Văn D, Trưởng
phòng Sở A, thuộc tỉnh K, thuộc diện tinh giản biên chế, được giải quyết thôi
việc ngay từ ngày
a. Việc xác định thời gian để
tính trợ cấp thôi
việc của ông D
Tổng thời gian tính trợ cấp thôi việc của ông D là 10 năm 2 tháng, chia ra:
- Thời gian kể từ ngày
- Thời gian kể từ ngày
- Thời gian để tính mức trợ cấp thôi việc với mức lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng là 7 năm 2 tháng (10 năm 2 tháng - 3 năm = 7 năm 2 tháng).
b. Chế độ trợ cấp thôi việc
của ông D được tính
- Tiền lương tháng và phụ cấp của
ông D hưởng trước ngày 01/01/2003
210.000 đồng x (2,58 + 0,3) = 604.800 đồng
- Tiền lương tháng và phụ cấp của
ông D hưởng từ ngày