Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 19/2004/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 22/11/2004
Ngày có hiệu lực 18/12/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2004/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2002/NĐ-CP NGÀY 11/4/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 155/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng là công ty nhà nước theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:

a. Công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Lao động, gồm:

- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập (Tổn19/2004/TT-BLĐTBXHg công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập sau đây gọi là Tổng công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt trong phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty;

- Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty thực hiện cơ cấu lại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Công ty cổ phần được chuyển đổi theo hình thức cổ phần hóa từ công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty, có phương án cơ cấu lại được Hội đồng quản trị công ty quyết định phê duyệt và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là công ty cổ phần trong 12 tháng).

b. Công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo hình thức chuyển đổi sở hữu, gồm:

- Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành công ty cổ phần;

- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện giao cho tập thể người lao động;

- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện bán;

c. Công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo các hình thức tổ chức lại, gồm:

- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách;

- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện khoán kinh doanh, cho thuê;

d. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện phá sản, giải thể;

đ. Công ty nhà nước; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành đơn vị sự nghiệp;

e. Công ty thành viên do công ty nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại các tiết a, b, d và đ nói tại điểm 1 này;

f. Nông trường, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh;

g. Công ty nhà nước thực hiện các hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

h. Công ty nhà nước thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh chính quyết định thành lập chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

(Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty sau đây gọi chung là công ty).

(Công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh sau đây gọi chung là đơn vị).

2. Các đơn vị thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1 nêu trên được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án sắp xếp lại lao động do cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005.

Đối với các đơn vị bị giải thể, phá sản thì lấy ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành nhưng phải trong thời gian từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005.

Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty; nông, lâm trường quốc doanh thì thời gian áp dụng tính từ ngày có hiệu lực thi hành Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (6/9/2004) đến hết ngày 31/12/2005

[...]