Công văn 3263/BTC-CST năm 2017 kiến nghị của các doanh nghiệp Quý 4 năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 3263/BTC-CST |
Ngày ban hành | 13/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 13/03/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Đình Thi |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3263/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 947/VPCP-ĐMDN ngày 7/02/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của các doanh nghiệp quý 4 năm 2016 tại công văn số 98/PTM-VP ngày 13/01/2017 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg và Nghị quyết số 35/NQ-CP trong tháng 10/2016. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Kiến nghị về áp dụng các quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 đối với mặt hàng xi măng và clanh-ke xuất khẩu:
Bộ Tài chính xin trả lời:
- Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau (sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013):
“11 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng;
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
- Về thuế nhập khẩu:
Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Nghị định này”.
Để hướng dẫn thống nhất, ngày 16/01/2017, Bộ Tài chính đã có công văn số 609/BTC-CST xin ý kiến các Bộ (Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư); UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Văn phòng Chính phủ về chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản (trong đó bao gồm mặt hàng xi măng và clanh - ke xuất khẩu). Sau khi có ý kiến của các Bộ ngành, địa phương, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý thống nhất thuế GTGT và thuế nhập khẩu.
2. Đề nghị Chính phủ miễn thuế GTGT cho các thiết bị, máy móc, công nghệ... phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Nội dung kiến nghị:
Chính sách thuế dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp còn bất cập. Công ty CP phát triển chăn nuôi Hòa Phát, Công ty CP gia cầm Hòa Phát (thuộc tập đoàn Hòa Phát) kiến nghị rằng: doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng kho, trại chăn nuôi, nhập khẩu thiết bị phục vụ chăn nuôi,... với giá trị lớn nhưng không được hoàn thuế GTGT do sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp là gia súc, gia cầm chưa qua chế biến thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì thế, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Việc không được hoàn thuế GTGT trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm tăng giá thành sản phẩm cuối cùng, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng sức nặng tài chính cho đơn vị chăn nuôi và cuối cùng doanh nghiệp và nông dân chịu thiệt. Đề nghị Chính phủ miễn thuế GTGT cho các thiết bị, máy móc, công nghệ... phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bộ Tài chính xin trả lời:
Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có quy định “máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật số 71/2014/QH13 và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1c. Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.”
Tại nội dung kiến nghị của doanh nghiệp không nêu cụ thể máy móc, thiết bị phục vụ chăn nuôi là những loại nào, đề nghị doanh nghiệp có công văn gửi về Bộ Tài chính nêu cụ thể các loại máy móc, thiết bị, trên cơ sở đó, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ chuyên ngành khác để xác định chính sách thuế GTGT phù hợp.
3. Kiến nghi về bất hợp lý trong chính sách thuế xuất khẩu và mức thuế suất áp dụng cho mặt hàng nguyên liệu nhựa thông (chưa qua chế biến) xuất khẩu sang Trung Quốc: