Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 609/BTC-CST
Ngày ban hành 16/01/2017
Ngày có hiệu lực 16/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 609/BTC-CST
V/v thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các Bộ: Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Chính phủ.

Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số doanh nghiệp, Hiệp hội đề nghị hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sn phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đi như sau:

1. Về đối tượng phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng khi xuất khẩu:

Tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế quy định:

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lênthuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 nêu trên nhằm hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô, khuyến khích chế biến sâu tạo giá trị gia tăng lớn ở trong nước.

Đ quy định và hướng dẫn chi tiết nội dung này, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013) quy đnh như sau:

“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.

Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.

Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.

Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.

Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.

Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016) quy định như sau:

“1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăngKhoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.

đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm :

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này…”

Kiến nghị của doanh nghiệp

Một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn sản phẩm nào khi xuất khẩu thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản phẩm để áp dụng chính sách thuế GTGT cho phù hợp và sản phẩm nào khi xuất khẩu không thuộc đối tượng áp dụng quy định nêu trên, cụ thể một số trường hợp như sau:

- Clinker là sản phẩm được sản xuất từ đá vôi thì khi xuất khẩu có thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng không.

- Nguyên liệu sản xuất xi măng là clinker (clinker là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản) thì xi măng xuất khẩu có thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ nêu trên không.

- Thép được sản xuất từ phôi thép (phôi thép là sản phẩm được chế biến từ quặng sắt là tài nguyên, khoáng sản) thì khi thép xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% hay phải tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng.

- Doanh nghiệp sản xuất dây điện (dây điện được sản xuất từ đồng và vỏ nhựa) thì dây điện xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% hay phải tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng.

Đề xuất hướng dẫn của Bộ Tài chính:

Để bảo đảm thống nhất trong thực hiện, tránh cách hiểu khác nhau, Bộ Tài chính đề xuất nội dung hướng dẫn như sau:

Theo quy định trên “Sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản là những sản phẩm được chế biến trc tiếp từ nguyên liu là tài nguyên, khoáng sản thì phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng năng lượng khi xuất khẩu.

[...]