Công văn 2903/UBND-KTN năm 2015 hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 2903/UBND-KTN
Ngày ban hành 26/08/2015
Ngày có hiệu lực 26/08/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2903/UBND-KTN
V/v: hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng

Bình Dương, ngày 26 tháng 08 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cảnh Sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;

Xét kiến nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 1559/SXD-HĐXD ngày 17/8/2015 về việc hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng; Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến như sau:

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 18/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Đến nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2015; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành ngày 05/8/2015. Tuy nhiên, đến nay cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành các Thông tư hướng dẫn các Nghị định nêu trên nên chưa có đầy đủ cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mới thay thế Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND, ngày 07/4/2014 ( Quy định này được ban hành căn cứ Luật Xây dựng năm 2003, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, nay đã được thay thế bởi Luật Xây dựng 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ).

Trong khi chờ Bộ Xây dựng ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện, để công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh được thống nhất, đúng quy định hiện hành; Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh như sau:

I. Sở Xây dựng:

Sở Xây dựng có trách nhiệm quản lý đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ, thẩm quyền cụ thể như sau:

1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư và chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

5. Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở:

a) Chủ trì thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);

b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách có quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);

c) Đối với dự án PPP, chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);

d) Đối với dự án sử dụng vốn khác, Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng).

6. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:

a) Đối với thiết kế công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống (trừ công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng);

b) Đối với thiết kế công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên (trừ công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng);

c) Đối với thiết kế công trình thuộc dự án sử dụng vốn khác: Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng (trừ công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng).

7. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

8. Kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình đối với công trình từ cấp II trở xuống.

9. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với công trình cấp I, cấp II hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp.

10. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố và tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố cấp II, cấp III. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố công trình trên địa bàn.

11. Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân và đăng tải trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.

12. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.

14. Cấp giấy phép xây dựng:

[...]