ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
21 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2012/QĐ-UBND NGÀY 10/10/2012 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng xây dựng
cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật
Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng về Quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế công trình;
Căn cứ Thông
tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số Điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông
tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 238/TTr-SXD ngày 10 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của bản Quy định một số nội dung về quản
lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định
số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư
căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, bộ đơn giá xây dựng công
trình tại Lào Cai được Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hoặc bộ đơn giá chuyên ngành,
giá vật liệu
tại thời điểm được Liên sở Xây dựng - Tài chính
công bố; giá cước vận chuyển
hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành và chế độ chính sách hiện hành làm cơ
sở xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
b) Những
công việc không
có trong hệ thống đơn giá được UBND
tỉnh công bố hoặc đơn giá được công bố chưa phù hợp với điều kiện thi công, biện
pháp thi công thì
áp dụng đơn giá xây dựng tương
tự đã sử dụng ở công trình
khác hoặc chủ đầu tư tổ chức lập Định mức, Đơn giá xây dựng (Chủ đầu tư tự lập đơn giá nếu đủ điều kiện,
năng lực theo quy định hoặc thuê tư vấn) gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt để thực hiện;
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
công bố giá vật tư, thiết bi, vật
liệu xây dựng theo từng quý tại thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện và tại
các cơ sở kinh doanh, sản xuất, khai thác trong quy hoạch vật liệu đã được
UBND tỉnh phê duyệt (đối với những
vật liệu được sản xuất, khai
thác và chế biến tại Lào Cai) để làm
cơ sở quản lý giá xây dựng công
trình. Danh mục vật tư, vật liệu xây
dựng được công bố phải đầy đủ về chủng loại thường được sử dụng trong các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án và yêu cầu về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thời điểm công
bố giá vật tư, vật liệu xây dựng hàng quý trước ngày 15 của tháng thứ 2 từng
quý, nếu cần thiết có thể công bố hàng tháng.
d) Công trình
sử dụng vật tư, thiết
bị, vật liệu
xây dựng không
có trong danh mục
giá vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng được Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố tại
cùng thời điểm thì chủ đầu tư gửi danh mục và thông số kỹ thuật của chủng loại
vật tư, vật liệu xây dựng đó đến Sở Xây dựng để Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố
giá vật tư, thiết bị, vật liệu
bổ sung của Thông báo giá quý tại thời điểm đó. Thời hạn thẩm định và công bố bổ sung giá hàng quý không quá 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
e) Các loại vật
tư, thiết bị, vật liệu xây dựng có các thông số kỹ thuật tương đương với những
vật tư, thiết bị đã có trong Thông báo giá cùng thời điểm của Liên sở Tài chính
- Xây dựng thì áp dụng giá tại Thông báo giá đó;
g) Sở Xây dựng
công bố suất đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý,
năm; Hướng dẫn phương pháp tính chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường
xây lắp;
h) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài Chính lập và trình UBND
tỉnh công bố cước vận chuyển hàng hóa tại Lào Cai;
i) Chủ đầu tư
tổ chức lập đơn giá vật liệu đến chân công trình theo nguyên tắc đảm bảo giá vật
liệu đến chân công trình là thấp nhất.”
2. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 23 như sau:
c) “Chủ đầu tư
gửi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 để thẩm tra;”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế
công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
nội dung thẩm định gồm: Xem xét sự phù hợp về thành phần,
quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy
định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết
minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các
hồ sơ khác theo quy định; đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ
thiết kế, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; Xem
xét năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết
kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật;
Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình; Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
Đánh giá an toàn chịu lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình; Sự tuân thủ các quy
định về môi trường, phòng chống cháy nổ; Yêu cầu nhà thầu thiết kế
giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ
sở ý kiến thẩm tra (nếu có).
2. Các công trình sau đây phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế, dự toán:
a) Công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà nước (gồm: vốn ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước).
b) Công trình được đầu tư theo hình thức:
xây dựng - chuyển giao (BT), xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT),
xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO),
hợp tác công - tư (PPP).
c) Công trình đầu tư bằng nguồn vốn khác không
phải là vốn nhà nước (gồm: Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự có của
cá nhân, vốn vay từ các tổ chức tài chính....) chỉ thẩm tra thiết kế về các nội dung theo khoản 1, Điều 4 Thông
tư 13/2013/TT- BXD và cấp công trình thực hiện theo quy định tại thông
tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Thông
tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ
Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, gồm các công trình sau:
- Nhà chung cư, công trình công cộng, công trình đường dây tải điện, nhà máy thủy
điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên.
- Nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên.
- Công trình cầu,
hầm, đường bộ, công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp II trở lên.
- Các công
trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống
dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà
máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người,
công trình xử lý chất thải rắn độc hại, hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm
thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp.
3. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế và dự toán
công trình:
a) Sở Xây dựng
thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình xây dựng sau đây, (trừ các công trình do cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế công trình xây dựng):
- Nhà máy xi
măng;
- Nhà chung cư,
nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
- Công trình
công cộng;
- Công trình hạ
tầng kỹ thuật;
- Công trình xử
lý chất thải rắn độc hại;
- Công trình
thuộc dự án khu nhà ở, khu tái định cư, khu kinh tế;
- Nhà kho, nhà
xưởng thuộc các công trình công nghiệp, trừ công trình nhà kho hóa chất nguy
hiểm và nhà kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
b) Sở Giao
thông vận tải thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình giao thông (cầu, hầm, đường bộ; công trình
đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường
thủy, hệ thống cáp treo
vận chuyển người không phân biệt
cấp), trừ các công trình do cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông
vận tải thẩm
tra quy định tại khoản 2 Điều
5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;
c) Sở Công thương
thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình:
- Đường dây tải
điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện
kim, nhà máy sản xuất Alumin, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây
dựng trực thuộc Bộ Công thương thẩm tra quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5
Thông tư số 13/2013/TT-BXD;
- Nhà máy lọc
hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng),
nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực
thuộc Bộ Công thương thẩm tra quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Thông tư số
13/2013/TT-BXD;
d) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra thiết kế, dự toán các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;
đ) Công an
tỉnh thẩm tra thiết kế phòng cháy, chữa
cháy đối với các công trình có yêu cầu phải thiết kế phòng chống
cháy nổ;
e) Phòng quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện thẩm tra các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
đầu tư;
g) Chủ đầu tư tự
tổ chức thẩm tra thiết kế, dự toán (nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định) hoặc thuê tư vấn thẩm tra
đối với các công trình sử dụng nguồn vốn
khác trừ các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
h) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để
thực hiện thẩm tra thì phải chỉ định đơn vị tư vấn đã được công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, trang thông tin điện tử Bộ Xây dựng và có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết
kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng
tư vấn thẩm tra;
i) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có nhiều loại khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện
thẩm tra thiết
kế đối với công trình
chính của dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Trình
tự thực hiện thẩm tra và phê duyệt thiết kế:
a) Chủ đầu tư
thẩm định hồ sơ thiết kế, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Chủ đầu tư
gửi hồ sơ thiết kế sau khi đã thẩm định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
nêu tại khoản 2 Điều này để thẩm tra.
Trong thời gian 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và có văn bản thông
báo một lần đến chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng
quy định).
c) Cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm tra gửi thông báo kết
quả thẩm tra hồ sơ thiết kế,
dự toán bằng văn bản cho chủ đầu tư. Trong
trường hợp này, chủ đầu tư không phải
thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện thẩm tra như đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
d) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành không đủ điều kiện để thẩm tra và chỉ định tư
vấn để thẩm tra thì thực hiện như sau:
- Sau khi soát xét hồ sơ và hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng chuyên ngành gửi văn bản chỉ định đơn vị tư vấn để thực hiện thẩm tra,
đồng thời gửi cho chủ đầu tư biết để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra;
- Đơn vị tư vấn
thẩm tra gửi Báo cáo kết quả thẩm tra cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành (Cơ quan thực hiện chỉ định đơn vị tư vấn) và chủ đầu tư;
- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có ý kiến về kết quả thẩm
tra của tổ chức tư vấn bằng văn bản để chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp
theo.
đ) Chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế công trình trên cơ sở căn cứ Thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý nhà nước
hoặc Báo cáo kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn kèm theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về kết
quả thẩm tra của tổ chức tư vấn;
e) Đối với các
công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Sau khi có thông báo kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng hoặc hoặc Báo cáo kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn kèm theo
ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn, chủ
đầu tư gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo kết quả thẩm tra thiết kế tới cơ
quan có thẩm quyền để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và trình người
quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định. Chủ đầu tư không phải phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán.
5. Hồ sơ đề nghị thẩm tra: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư
số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013
của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định
và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
6. Nội dung thẩm
tra:
a) Kiểm tra điều
kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế theo
quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với chủ trương và các bước thiết kế trước đã
được phê duyệt;
c) Kiểm tra các nội dung về quy hoạch xây dựng, bao gồm: Vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ đặt công
trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ, toạ độ chuẩn quốc gia); chiều
cao công trình; mật độ xây dựng; màu sắc và vật liệu sử dụng để xây dựng công trình;
chỉ giới xây dựng công trình và
các khoảng lùi so với quy định; Sự hợp lý của kiến trúc công trình so với các công trình lân cận và khu vực; Sự hợp lý của thiết kế so với thiết
kế cơ sở và điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, phù hợp với yêu cầu
sử dụng và đảm bảo mỹ quan;
d) Sự phù hợp
của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công
trình;
đ) Mức độ an
toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;
e) Sự hợp lý của
hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư. g) Sự hợp lý của
việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ:
Kiểm tra sự hợp
lý của dây chuyền và thiết bị công nghệ về các nội dung: Kiểm tra danh mục, chủng
loại, nguồn gốc xuất xứ; Lựa chọn thiết bị phải phù hợp với công xuất, không bị
lạc hậu, đáp ứng được yêu cầu dự báo phát triển trong tương lai và đảm bảo giá
thành mua sắm phù hợp với thị trường; bố trí mặt bằng dây chuyền và thiết bị
công nghệ phải phù hợp với công trình xây dựng, đảm bảo an toàn sản xuất và sử
dụng, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
h) Kiểm tra chi tiết khối lượng từng công việc và hạng mục công việc theo thiết
kế, đồng thời kết luận độ chính xác của khối lượng dự toán do tư vấn lập;
i) Kiểm tra
tính đúng đắn của định mức, đơn giá do tư vấn lập đồng thời điều chỉnh lại những đơn giá chưa hợp lý (nếu có). Đối với những đơn giá cần điều chỉnh phải có thuyết minh cụ thể;
k) Đối với thiết bị: Căn cứ theo kết quả kiểm
tra giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên,vật liệu xây dựng đặc thù của
Liên Sở Tài chính - Xây dựng;
l) Kiểm tra
việc áp dụng các quy định về chế độ chính sách, định mức tỷ lệ của các thành
phần chi phí trong dự toán và định mức cho các chi phí khác;
m) Xác định dự
toán, tổng dự toán công trình trên cơ sở khối lượng, đơn giá và định mức tỷ lệ
đã được thẩm tra.
7. Thẩm tra thiết kế các công trình sử dụng
mẫu định hình:
Đối với các công
trình sử dụng mẫu định hình đã là thiết kế bản vẽ thi công thì chỉ thẩm tra
các nội dung:
a) Quy hoạch
xây dựng: Sự phù hợp của tổng mặt bằng công trình; vị trí xây dựng; cao độ san
nền, cao độ (yêu cầu kiểm tra, so sánh
bằng cao độ chuẩn quốc gia); chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so
với quy định;
b) Kết cấu: Kiểm
tra thiết kế kết cấu phần móng của công trình phù hợp hay không phù hợp với điều
kiện địa chất nơi đặt công trình và sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng;
c) Đánh giá mức
độ an toàn phần móng công trình.
d) Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so
với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật;
đ) Sự hợp lý của
hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư;
e) Xác định dự
toán, tổng dự toán công trình.
8. Kết thúc
thẩm tra thiết kế, cơ quan nhà nước hoặc đơn vị tư vấn (đối với trường hợp cơ
quan quản lý nhà nước chỉ định tư vấn thẩm tra) thực hiện thẩm tra thiết kế phải đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế đã được thẩm tra và giao lại cho chủ đầu
tư. Đồng thời gửi cho chủ đầu tư Thông báo kết quả thẩm tra hoặc ý kiến về kết quả thẩm tra của mình kèm theo Báo cáo
kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn (trong trường hợp chỉ định tư vấn thực hiện thẩm tra) để làm cơ sở
phê duyệt thiết kế, dự toán công trình. Giá trị dự toán được
thẩm tra là giá trị đã được xác định có cơ sở (không được đánh giá là tạm tính). Trong kết quả thẩm
tra cần nêu rõ những
nội dung chưa đạt yêu cầu cần
phải sửa đổi để trình thẩm tra lại (nếu có) trước khi cơ quan chuyên môn về
xây dựng hoặc đơn vị tư vấn thẩm tra đóng dấu thẩm tra vào hồ sơ để lưu trữ.
9. Phê duyệt
hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán:
Căn cứ vào kết
quả thẩm tra thiết kế và dự toán, người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công cùng với
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1
bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước)
hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Việc phê duyệt được thực hiện khi kết quả thẩm tra
đánh giá hồ sơ thiết kế, dự toán đạt yêu cầu đủ điều kiện để phê duyệt và hồ
sơ đã được chỉnh sửa những tồn tại theo yêu cầu nêu trong kết quả thẩm
tra. Chủ đầu đầu tư phải đóng dấu xác nhận đã phê duyệt
vào các bản vẽ để làm cơ sở
thực hiện các bước tiếp theo.
10. Thời gian thẩm tra:
Thời gian bắt
đầu thẩm tra thiết kế được tính từ ngày cơ quan thẩm tra thiết kế nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cụ thể:
a) Đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I:
Thời gian thẩm tra không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ;
b) Đối với các
công trình còn lại thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thời gian thẩm
tra không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Đối với
công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
11. Phí và chi phí thẩm tra
thiết kế:
a) Mức phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng được thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính;
b) Trường hợp thiết kế công trình do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng chỉ định tư vấn thực
hiện thẩm tra hoặc do chủ đầu tư thuê tư vấn thực hiện thẩm
tra thì chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra cho tư vấn thực hiện thẩm
tra theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công bố định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn xây dựng công trình.
12. Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng công trình chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt của mình.
4. Sửa đổi Điều 42 như sau:
“Điều
42. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng
là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, quản lý chất lượng các công trình dân dụng, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Sở Giao
thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
4. Sở Công thương
quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và
các công trình công nghiệp chuyên ngành.
5. Uỷ ban nhân dân UBND cấp huyện quản lý chất lượng các công trình do Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và các công trình nhà ở riêng lẻ của
nhân dân thuộc địa bàn quản lý.
6. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quản lý chất lượng
các công trình thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế và tại các cửa khẩu của
tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm kiểm định xây dựng Lào Cai
thực hiện công tác Kiểm định nhà nước
về công trình xây dựng, chất lượng vật
liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây
dựng, kết cấu công trình
xây dựng và các kiểm định khác
nhằm phục vụ công tác kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai”.
5. Bổ
sung thêm Điều 42a như sau:
“Điều 42a. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Kiểm tra thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 42, của các tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
e) Công bố trên trang thông
tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
trên địa bàn theo quy định tại Khoản
1 Điều 8 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng
khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
h) Kiểm tra công
tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định
tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình chuyên
ngành do Sở quản lý;
i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn;
k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa
bàn.
2. Các Sở Giao thông vận tải,
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối
hợp với
Sở Xây
dựng kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công
tác quản
lý chất
lượng của tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng
công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm
thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
đối với công trình chuyên ngành;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với
công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất;
đ) Hướng dẫn quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Phòng Quản lý
đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa
bàn khi được yêu cầu;
d) Kiểm tra công
tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định
tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
đối với công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
đ) Báo cáo sự cố và giải quyết
sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP;
e) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng
năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Lào Cai:
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư,
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế và tại các cửa khẩu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa
bàn khi được yêu cầu;
d) Báo cáo sự cố và giải quyết
sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng
năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.”
6. Bổ sung thêm Điều 45a
như sau:
”Điều 45a. Áp dụng Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia, tiêu chuẩn trong
hoạt động xây dựng
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP.
2. Các dự án sử dụng vốn nhà nước bắt buộc phải áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia
“TCVN” để thực hiện trong các hoạt động: Khảo sát và thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng; Quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; Lập, thẩm định dự án đầu tư
xây dựng; Thiết kế, thi công và nghiệm thu xây dựng công trình;
Sản xuất, xuất nhập
khẩu và lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng.”
7. Bổ sung thêm Điều 45b
như sau:
“Điều 45b. Kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình
1. Việc kiểm tra công tác nghiệm
thu giai đoạn và kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
phải được thông báo trước cho chủ đầu tư về kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm
tra, hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra.
2. Các công trình quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP phải được cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 42 kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
3. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi báo cáo hoàn thành hạng mục công
trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục
hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện kiểm tra
công tác nghiệm thu.
4. Nội dung và phương pháp
kiểm tra thực hiện theo khoản 3, khoản 4, Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
5. Phối hợp kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều loại công trình thì
cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
đối với công trình chính
của dự án. Công trình
chính là công trình có tính chất quyết
định mục tiêu của dự án.
b) Các Sở Giao thông vận tải,
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp
& phát triển nông thôn khi chủ trì kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đối có trách
nhiệm mời Sở Xây dựng cùng kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 45 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi kiểm tra công tác nghiệm
thu phải thông báo kết quả kiểm
tra cho chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình
cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chịu trách nhiệm
về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
7. Việc tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng chỉ được thực hiện nếu
các bên có liên quan khắc phục,
giải quyết được các tồn tại và được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền kiểm tra chấp
thuận bằng văn bản. Chủ đầu tư xây dựng công trình chỉ được tổ chức nghiệm thu
đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán công trình hoàn thành sau khi
có thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền chấp thuận cho chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
8. Đối với các dự án đầu tư
theo hình thức BOT, BTO, BT,
PPP: Cơ quan nhà nước được UBND tỉnh ủy quyền ký kết hợp đồng thực hiện dự án hoặc giao quản lý
thực hiện hợp đồng dự án chịu
trách nhiệm thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Thông
tư số 10/2013/ TT-BXD”.
8. Bổ sung thêm Điều 45c
như sau:
“Điều 45c. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết
bị, của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng
1. Vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ phải được kiểm soát chất lượng
theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, yêu
cầu thiết kế, quy định của hợp đồng xây dựng và các tài liệu có liên quan.
Chủ đầu tư, bên mua sản
phẩm có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và chấp thuận nguồn của sản phẩm trước
khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng;
2. Nội dung, hình thức kiểm
soát chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo Khoản 2, Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
3. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị,
cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng quy định tại Điều 26, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP”.
9. Bổ sung thêm Điều 45d
như sau:
“Điều 45d. Thí
nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả
năng chịu lực của kết cấu công trình trong
quá trình thi công xây dựng
1. Thẩm quyền tổ chức thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng, thí nghiệm
khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng:
a) Chủ đầu tư: Thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình khi cần thiết; Tổ chức kiểm định chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng
khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Điều 17, Điều 26 Thông tư số
10/2013/TT-BXD;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực
hiện thí nghiệm
đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình khi cần thiết trong quá trình thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền, bao gồm:
- Kiểm tra thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công
trình xây dựng trên địa bàn;
- Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng và tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;
- Kiểm tra công tác nghiệm
thu giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình;
Kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng theo
Điều 45 Quy định này;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO,
BT, PPP (đối với các công trình thuộc dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT,
BTO, BT, PPP) và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi cần thiết.
2. Trung tâm Kiểm định xây dựng Lào Cai là đơn vị thực hiện thí nghiệm
đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm
khả năng chịu lực của kết cấu công trình đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản
1 Điều này .
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm
xây dựng phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu
công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi chính của nhà thầu.
Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực
hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình”.
10. Bổ sung thêm Điều 45e
như sau:
“Điều 45e. Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng
công trình xây dựng
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương
pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo
cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay
sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp
tỉnh và Sở Xây dựng về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể
từ khi xảy ra sự cố:
a) Chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Sở Xây dựng. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt
hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình đang khai
thác, sử dụng thì người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm báo cáo về
sự cố trong khai thác, sử dụng công trình.
c) Báo cáo về sự cố bao gồm
các thông tin: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng;
thời điểm xảy ra sự cố; chủ đầu tư và các nhà thầu có
liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; thiệt hại về người (số người
thiệt mạng, số người bị thương, số người mất tích); thiệt hại về công trình, thiệt
hại vật chất khác có liên quan; sơ bộ xác định nguyên nhân gây ra sự cố và các
nội dung cần thiết khác (nếu có);
d) Chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời
để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo sự
cố theo quy định tại Điều này; Ủy ban nhân dân
các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực
hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
3. Cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp
thông tin về sự cố”.
11. Bổ sung thêm Điều 45g như sau:
“Điều 45g.
Kiểm
tra định
kỳ, đột
xuất của cơ quan quản
lý nhà
nước
về xây dựng
1. Lập kế hoạch kiểm tra định
kỳ:
a) Sở Xây dựng lập
kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chất lượng
các công trình
xây dựng trên địa
bàn toàn tỉnh;
b) Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra định kỳ các công trình xây dựng chuyên
ngành phù hợp với kế hoạch kiểm tra của Sở Xây dựng; chủ trì phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn;
c) Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND các huyện và thành phố lào Cai lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ, kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện
và các công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn;
d) Kế hoạch kiểm tra
định kỳ của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố
Lào Cai được gửi về Sở Xây dựng để theo dõi,
tổng hợp và lập kế hoạch phối hợp kiểm tra. Trường hợp kế hoạch
kiểm tra định kỳ của các sở và UBND các huyện,
thành phố trùng với kế hoạch kiểm tra của Sở Xây dựng thì thực hiện kiểm tra
theo kế hoạch của Sở Xây dựng.
2. Nội dung kiểm tra định kỳ theo khoản 2, Điều 32 Thông
tư số 10/2013/TT- BXD.
3. Kiểm tra đột
xuất về công tác quản
lý chất
lượng và chất lượng công
trình xây dựng:
Các sở quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 42 thực hiện kiểm tra đột xuất một
công trình cụ thể về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi nhận được thông tin
phản ánh của công dân hoặc các phương tiện thông tin đại chúng về những dấu
hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc vi phạm về các quy định về quản lý chất lượng”.
12. Bổ sung thêm Điều 45h
như sau:
“Điều 45h. Xử lý vi phạm
về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Khi phát hiện
vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong
quá trình kiểm tra thì cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;
b) Đề xuất xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và gửi Thanh
tra Sở Xây dựng xử lý theo thẩm
quyền. Sau khi xử lý, Thanh
tra Sở Xây dựng phải có thông báo kết quả xử lý gửi
cơ quan chủ trì kiểm tra;
c) Công bố tên và hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành.
2. Tạm dừng thi công xây dựng công trình:
a) Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy
cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì
Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình và có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình trong khoảng thời gian 24 giờ kể từ
khi ký Quyết định tạm dừng thi công.
b) Người quyết định tạm
dừng thi công xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc
phục của chủ đầu tư và các nhà thầu, quyết định cho phép tiếp tục thi công sau
khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn”.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
30, Điều 45 của bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết
số 47/2012/QĐ-UBND ngày
10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|