Công văn 2760/BYT-KH-TC năm 2020 xây dựng kế hoạch phát triển y tế 5 năm 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 2760/BYT-KH-TC
Ngày ban hành 20/05/2020
Ngày có hiệu lực 20/05/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Công Sinh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2760/BYT-KH-TC
Xây dựng kế hoạch phát triển y tế 5 năm 2021-2025

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Bộ Y tế đề nghị Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) xây dựng kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 đối với lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo các nội dung cụ thể như sau:

I. Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 2021 - 2025

1. Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020

Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân 2016 - 2019, ước thực hiện kế hoạch năm 2020, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc, khách quan, đúng thực tiễn và đầy đủ kết quả đạt được; trong đó đánh giá, phân tích những chỉ tiêu đạt, vượt kế hoạch; những chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch; các giải pháp, cơ chế, chính sách đã ban hành để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; những cơ chế, chính sách cần điều chỉnh, bổ sung… Làm rõ nhưng tồn tại, hạn chế, yếu kém, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; phân tích, làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới không đạt chỉ tiêu kế hoạch; bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của ngành tại địa phương.

Việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cần phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày 01/3/2016 của Bộ Y tế, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp các Quyết định ban hành chương trình công tác lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và các văn bản chỉ đạo khác của địa phương.

2. Xây dựng kế hoạch 5 năm 2021 - 2025

Xác định mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 5 năm 2021 - 2025 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân căn cứ vào Văn kiện đại hội đảng bộ tại địa phương của Tỉnh ủy/Thành ủy và các Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh/thành phố, các quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực liên quan.

Yêu cầu xây dựng kế hoạch 5 năm đảm bảo phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng địa phương, gắn với khả năng cân đối nguồn lực và tổ chức thực hiện của các cấp cơ sở để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đồng thời nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi địa phương.

Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của địa phương; đồng thời đảm bảo tiến độ, thời gian quy định.

II. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ chu yêu cua kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số

1. Căn cứ các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương: số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025, số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam, số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030…

2. Căn cứ mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 (tại Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025).

3. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025:

a) Về chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khoẻ tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe như ăn uống hợp vệ sinh, không hút thuốc lá, thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn khác; tăng cường vận động thể lực, thực hiện 10.000 bước chân mỗi ngày; tạo điều kiện tiếp cận đường đi bộ an toàn, không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục thể thao; tổ chức các chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng, nơi làm việc, nhà trường.

- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm muối trong khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng, nguồn nguyên liệu, khẩu vị của người Việt; Chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày vàng đầu đời; Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.

- Chăm sóc sức khoẻ trẻ em và học sinh: Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý, hạn chế các thực phẩm không có lợi cho sức khoẻ; xây dựng thực đơn và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng tại trường học; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, kiểm tra sức khoẻ; chăm sóc mắt cho trẻ em.

- Giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hoá chất độc hại đến sức khoẻ con người. Tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng.

- Lập hồ sơ sức khỏe cá nhân, định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân để phát hiện và quản lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái tháo đường, một số bệnh ung thư. Thực hiện chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi dựa vào cộng đồng, chăm sóc dài hạn. Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.

- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc.

b) Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở.

- Bảo đảm an ninh y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng nguồn lực trong nước cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng. Tăng số vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng phù hợp với khả năng ngân sách.

- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu, "người gác cổng" của hệ thống y tế, hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phát triển mạnh bác sỹ gia đình ở các đô thị, khu dân cư.

- Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, quản lý, theo dõi hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân, thường xuyên cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh.

c) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh

- Khắc phục cơ bản tình trạng quá tải bệnh viện tại các thành phố lớn. Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm; tăng cường đào tạo, luân phiên hai chiều cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.

- Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến phải có đủ năng lực thực hiện, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến. Hoàn thiện hệ thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả nước. Ban hành tiêu chí đánh giá, thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng phù hợp với thông lệ quốc tế.

[...]