Kính
gửi: Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Bộ Y tế đề nghị Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) xây dựng kế hoạch
5 năm 2021 - 2025 đối với lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo các nội dung
cụ thể như sau:
I. Đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 2021
- 2025
1. Đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch 5 năm 2016 - 2020
Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế
hoạch phát triển lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân 2016 -
2019, ước thực hiện kế hoạch năm 2020, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố tổ
chức đánh giá một cách nghiêm túc, khách quan, đúng thực tiễn và đầy đủ kết quả
đạt được; trong đó đánh giá, phân tích những chỉ tiêu đạt, vượt kế hoạch; những
chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch; các giải pháp, cơ chế, chính sách đã ban
hành để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; những cơ chế, chính sách cần điều
chỉnh, bổ sung… Làm rõ nhưng tồn tại, hạn chế, yếu kém, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện; phân tích, làm rõ các nguyên nhân khách quan
và chủ quan dẫn tới không đạt chỉ tiêu kế hoạch; bài học kinh nghiệm rút ra
trong thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của ngành tại địa phương.
Việc đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch phát triển lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cần
phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày
01/3/2016 của Bộ Y tế, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp các Quyết định
ban hành chương trình công tác lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân và các văn bản chỉ đạo khác của địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch 5 năm 2021
- 2025
Xác định mục tiêu tổng quát,
các chỉ tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 5 năm 2021 -
2025 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân căn cứ vào Văn
kiện đại hội đảng bộ tại địa phương của Tỉnh ủy/Thành ủy và các Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố triển khai thực hiện các Nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ương; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
các tỉnh/thành phố, các quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực liên quan.
Yêu cầu xây dựng kế hoạch 5 năm
đảm bảo phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng địa phương, gắn với
khả năng cân đối nguồn lực và tổ chức thực hiện của các cấp cơ sở để đảm bảo
tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đồng thời nâng cao khả
năng xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi địa
phương.
Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch
5 năm 2021 - 2025 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị của địa phương; đồng thời đảm bảo tiến độ, thời gian quy định.
II. Căn cứ
xây dựng nhiệm vụ chu yêu cua kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số
1. Căn cứ các Nghị quyết của Ban
chấp hành Trung ương: số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới; các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025, số 2348/QĐ-TTg
ngày 05/12/2016 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới; số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 phê duyệt Chương trình sức
khỏe Việt Nam, số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 về việc ban hành lộ trình thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030…
2. Căn cứ mục tiêu tổng quát của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 (tại Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025).
3. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác
dân số giai đoạn 2021 - 2025:
a) Về chăm sóc sức khỏe ban đầu,
nâng cao sức khoẻ tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân
- Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe như ăn uống hợp vệ sinh, không hút thuốc lá, thực hiện
đồng bộ các giải pháp về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống
có cồn khác; tăng cường vận động thể lực, thực hiện 10.000 bước chân mỗi ngày;
tạo điều kiện tiếp cận đường đi bộ an toàn, không gian công cộng, cơ sở luyện tập
thể dục thể thao; tổ chức các chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng,
nơi làm việc, nhà trường.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
giảm muối trong khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng, nguồn nguyên liệu,
khẩu vị của người Việt; Chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày vàng đầu đời; Giám
sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi,
phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong
tình trạng khẩn cấp.
- Chăm sóc sức khoẻ trẻ em và học
sinh: Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng.
Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý, hạn chế các thực
phẩm không có lợi cho sức khoẻ; xây dựng thực đơn và tổ chức các bữa ăn bảo đảm
dinh dưỡng tại trường học; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, kiểm tra sức
khoẻ; chăm sóc mắt cho trẻ em.
- Giảm thiểu tác động của biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hoá chất độc hại đến sức khoẻ con người. Tăng
tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; tỷ lệ người dân rửa
tay với xà phòng.
- Lập hồ sơ sức khỏe cá nhân, định
kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân để phát hiện và quản lý điều trị một số bệnh
không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái tháo đường, một số bệnh ung thư. Thực hiện
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi dựa vào cộng đồng, chăm sóc dài hạn. Chăm sóc
sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
- Tăng cường năng lực của hệ thống
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên
đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc.
b) Nâng cao năng lực phòng, chống
dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở.
- Bảo đảm an ninh y tế, tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy
ra. Tăng nguồn lực trong nước cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh
sốt rét. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng. Tăng số vắc xin trong chương
trình tiêm chủng mở rộng phù hợp với khả năng ngân sách.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và
phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu,
"người gác cổng" của hệ thống y tế, hoạt động theo nguyên lý y học
gia đình, phát triển mạnh bác sỹ gia đình ở các đô thị, khu dân cư.
- Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, quản
lý, theo dõi hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm
y tế. Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân, thường xuyên cập
nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh.
c) Nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh và sự hài lòng của người bệnh
- Khắc phục cơ bản tình trạng
quá tải bệnh viện tại các thành phố lớn. Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế. Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; thực hiện lộ trình
liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm; tăng cường đào tạo, luân phiên hai
chiều cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng
tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
- Ban hành danh mục dịch vụ kỹ
thuật các tuyến phải có đủ năng lực thực hiện, tiến tới bảo đảm chất lượng từng
dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến. Hoàn thiện hệ thống phác đồ, quy
trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả nước. Ban hành tiêu chí đánh giá,
thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Phát triển một số trung tâm y
tế chuyên sâu tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng; xây dựng một số
cơ sở khám, chữa bệnh có tầm cỡ khu vực và thế giới, phấn đấu là một trong các
nước có chất lượng dịch vụ cao để thu hút, kết hợp du lịch với chăm sóc y tế.
Phát triển đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên
môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công và tư.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong
phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khoẻ.
- Tập trung đẩy nhanh cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm
y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa.
- Tăng cường khám, chữa bệnh
cho các đối tượng chính sách. Phát huy thế mạnh y tế của lực lượng vũ trang;
triển khai các mô hình tổ chức linh hoạt, phù hợp với điều kiện từng nơi để bảo
đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
d) Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để duy trì mức sinh thay thế, giảm chênh lệch giới tính khi sinh, tăng cường
công tác sàng lọc trước sinh, nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con
và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức
sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở
những nơi có mức sinh thấp.
- Nâng cao nhận thức, thực hành
về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ
số giới tính khi sinh cao.
- Phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu,
chất lượng và phân bố dân số. Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh
tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khoẻ sinh sản trước
hôn nhân.
- Phát triển mạnh chuyên ngành lão
khoa trong các cơ sở y tế, khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi. Bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di
chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư… được
tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Có chính
sách đãi ngộ thoả đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở
thôn, bản, tổ dân phố... Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở
dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội;
cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng
ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Đổi mới đào tạo nhân lực y tế
- Đổi mới căn bản, toàn diện
công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn. Thành
lập hội đồng y khoa quốc gia, tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề có thời hạn
phù hợp thông lệ quốc tế. Thí điểm giao cho cơ quan độc lập tổ chức cấp chứng
chỉ hành nghề.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học - công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các
kỹ thuật tiên tiến, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành thiết bị y tế.
- Thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối
với cán bộ y tế. Xác định bậc lương khởi điểm phù hợp với thời gian đào tạo. Có
các chính sách đủ mạnh để khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại
y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và trong
các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,...
- Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện,
nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân
phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế.
e) Về sản xuất, cung ứng dược,
trang thiết bị y tế
- Tăng cường sản xuất trang thiết
bị y tế trong nước, trước mắt là các trang thiết bị y tế thông dụng, đồng thời
từng bước đẩy mạnh sản xuất trang thiết bị y tế công nghệ cao.
- Tiến hành đánh giá hiện trạng
và nhu cầu trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế các tuyến; rà soát, cập nhật danh
mục trang thiết bị y tế thiết yếu, xây dựng cơ sở dữ liệu về trang thiết bị y tế
cho các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực mạng lưới
kiểm chuẩn và kiểm định trang thiết bị y tế, Tăng cường khai thác sử dụng, bảo
quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị và hạ tầng y tế.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án trọng điểm, hoàn thành và đưa vào sử dụng để tăng thêm số cơ sở y tế,
giường bệnh, tập trung cho các chuyên khoa quá tải như tim mạch, ung bướu, chấn
thương, sản nhi....
- Bảo đảm thuốc đủ về số lượng,
tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.Tăng cường các biện pháp
phát hiện và thu hồi thuốc kém chất lượng, phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm
khắc các trường hợp vi phạm. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định
thuốc, vắc xin, sinh phẩm, thiết bị y tế. Tăng cường đấu thầu tập trung thuốc,
thiết bị, hoá chất, vật tư y tế; thí điểm phương thức đấu thầu tập trung để lấy
giá trần nhằm kiểm soát tốt chất lượng và giá cả.
- Xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp dược theo hướng nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
để đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, hướng tới xuất khẩu, xây dựng và phát
triển các chuỗi nuôi trồng, chế biến dược liệu, nguyên liệu sản xuất dược theo
quy mô công nghiệp.
- Đầu tư đủ nguồn lực để làm chủ
công nghệ sản xuất vắc xin thế hệ mới, vắc xin tích hợp nhiều loại trong một,
cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêm chủng mở rộng trong nước, tiến tới xuất khẩu. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm, thiết bị, vật
tư y tế, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị dược phẩm trong khu vực và
trên thế giới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, kiểm
nghiệm, chứng minh tác dụng của các phương thức chẩn trị, điều trị không dùng
thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền. Hỗ trợ phát hiện, đăng ký, công
nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hoá các bài thuốc y học cổ truyền; tôn vinh
và bảo đảm quyền lợi của các danh y.
- Có chính sách đặc thù trong
phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập
trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản
xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
f) Ứng dụng công nghệ thông tin
- Xây dựng và triển khai đề án
tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động của trạm y tế xã, triển khai lập, quản lý và theo
dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử và kết nối các thông tin, dữ liệu
quản lý khác như khám, chữa bệnh BHYT, tiêm chủng, quản lý bệnh truyền nhiễm, bệnh
không lây nhiễm.
- Quản lý hồ sơ sức khỏe người
dân, người khuyết tật, tích hợp dữ liệu tham gia, thanh toán bảo hiểm y tế với
dữ liệu Bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân, đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ trên phạm vi cả nước.
- Hoàn thành việc kết nối mạng
giữa cơ sở khám bệnh và các nhà thuốc, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc
được mua vào, bán ra và việc bán thuốc theo đơn trên toàn quốc.
- Tăng cường chẩn đoán, điều trị
từ xa (Telemedicine), gắn với đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
phổ biến tri thức trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng
trí tuệ nhân tạo trong y tế.
g) Về tài chính y tế và bảo hiểm
y tế
- Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh
quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển
khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là
đối với các đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền
núi, biên giới, hải đảo.
- Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo
đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước. Tập
trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó
khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần...; dành ít nhất
30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng. Tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với các hàng hoá có hại cho sức khoẻ như đồ uống có cồn, có ga, thuốc lá để hạn
chế tiêu dùng.
- Ngân sách nhà nước, bảo hiểm
y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả
cho phần vượt mức. Có cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả phù hợp nhằm
khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới và các cơ sở y tế ở tuyến
trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị; giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ
chi phí và có tích lũy để đầu tư phát triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn
với chất lượng dịch vụ. Có chính sách ưu đãi về đất, tín dụng… để khuyến khích
các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu khám, chữa
bệnh của nhân dân, kể cả của người có thu nhập cao, người nước ngoài.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công
- tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công
- tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu), tập trung vào cung cấp
dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu. Các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt
động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Điều chỉnh mức đóng phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế, thu nhập của người dân và chất lượng dịch vụ. Đổi mới
bảo hiểm y tế theo hướng bao gồm cả dự phòng, nâng cao sức khỏe và điều trị. Đa
dạng các gói bảo hiểm y tế, có bảo hiểm y tế bổ sung, gắn bảo hiểm y tế với các
loại hình bảo hiểm sức khỏe khác. Nhà nước mua và hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho
các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, người
dân sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Nâng cao năng lực,
đổi mới công tác giám định bảo hiểm y tế để bảo đảm khách quan, minh bạch. Thực
hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm
y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.
h) Đổi mới hệ thống tổ chức y tế
từ trung ương đến địa phương
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trên địa bàn, đồng thời bảo đảm chỉ đạo thông suốt về chuyên môn. Chuyển một số
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế về địa phương quản lý. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị
làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương, hình thành hệ thống trung
tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm
soát bệnh tật thế giới. Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định
để hình thành hệ thống cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế
phù hợp, hội nhập quốc tế.
- Hoàn thành Quy hoạch mạng lưới
cơ sở y tế và tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn. Tổ
chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp
với đặc điểm của từng địa phương. Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng đồng
và trước khi vào bệnh viện. Tập trung hoàn thiện bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
trước khi thành lập mới các bệnh viện chuyên khoa ở cấp tỉnh. Thí điểm hình
thành chuỗi các bệnh viện. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện,
cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt
động không vì lợi nhuận.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung
cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
i) Chủ động, tích cực hội nhập
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác và chủ động
hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ
chức quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực y dược.
- Chủ động đàm phán và thực hiện
có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa phương về y tế. Tích cực
tham gia xây dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu,
nâng cao vai trò, vị thế của y học Việt Nam. Tăng cường quảng bá, đưa y dược cổ
truyền Việt Nam ra các nước trên thế giới.
- Hài hoà hoá các thủ tục, quy
trình với ASEAN và thế giới về y tế. Tăng cường xây dựng và áp dụng các chuẩn mực
y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và khu vực. Phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về sức khoẻ; hoàn
thành trước thời hạn một số mục tiêu.
III. Tiến độ
thực hiện
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm
2021 - 2025 đúng nội dung, yêu cầu và gửi dự thảo về Bộ Y tế trước ngày
14/6/2020 (gửi thư điện tử theo địa chỉ e-mail: ytcs.khtc@moh.gov.vn), đồng
thời báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng
dẫn của địa phương.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính,
điện thoại: 024.62732112) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các Bộ: KHĐT, TC;
- Các Vụ/Cục/Tổng cục/ VPB/
Thanh tra Bộ;
- Sở Y tế 63 tỉnh/TP;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- VT Vụ KH-TC;
- Lưu: VT, KHTC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH-TÀI CHÍNH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Công Sinh
|