BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2733/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI
ĐUA HÀNG NĂM ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng; căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/09/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào thi đua yêu nước của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Tiêu chí
đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 1144/QĐ-BTC ngày 12/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính và được áp dụng để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng từ năm 2009.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TĐKT
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI ĐUA HÀNG NĂM ĐỐI VỚI TẬP THỂ
VÀ CÁ NHÂN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2733/QĐ-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
A. Nội dung Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm:
I. Đối với tập thể:
1. Tiêu chí
1: Thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (điểm tối đa: 600 điểm).
1.1. Đối với
các tổ chức, đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước (các Vụ,
Văn phòng Bộ, Thanh tra và tương đương; Các Cục thuộc Bộ và tương đương; Các cơ
quan Tổng cục và tương đương):
Đối với các tổ
chức, đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, nội dung cụ
thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác thuộc lĩnh vực do đơn vị phụ trách trong năm, kết quả thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Giúp Bộ nghiên cứu, xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu, hoạch định chế độ, chính sách; Hướng
dẫn, giải đáp các vướng mắc của các tổ chức, cá nhân về chính sách, chế độ thuộc
lĩnh vực được giao; Xử lý, giải quyết các đề nghị của các cơ quan, địa phương;
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách,
pháp luật về lĩnh vực được giao; Phối hợp công tác, tham gia ý kiến với các đơn
vị có liên quan trong và ngoài ngành theo quy định.
1.2. Đối với
các cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Bộ:
Đối với các
cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Bộ nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác trong năm, kết quả
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Thực hiện tôn chỉ, mục đích
của ấn phẩm; Chất lượng biên tập, nội dung ấn phẩm, số lượng xuất bản, phát
hành; Phát hiện và thông tin về các vấn đề mới; Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền
các chính sách, chế độ tài chính; Cải tiến, nâng cấp ấn phẩm; Thực hiện tự chủ
tài chính, quản lý tài chính; Thực hiện chế độ báo cáo; Phối hợp công tác, tham
gia ý kiến với các đơn vị trong và ngoài ngành có liên quan theo quy định.
1.3. Đối với
Văn phòng Đảng ủy,Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ:
Đối với Văn
phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ, nội
dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác trong năm, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao của đơn vị: Giúp Thường vụ, Ban chấp hành hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức Đảng,
đoàn thể trực thuộc cũng như toàn thể thành viên của tổ chức thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, phong trào, vận
động của các đoàn thể; Tham gia xây dựng chế độ, chính sách, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ của các tổ chức Đảng, đoàn thể; Quản lý đảng phí, đoàn phí, công
đoàn phí; Công tác đảng vụ và các công tác khác do Ban Thường vụ giao theo quy
định.
1.4. Đối với
các doanh nghiệp thuộc Bộ (kể cả Nhà khách Bộ Tài chính và Nhà nghỉ Sầm Sơn):
Đối với các
doanh nghiệp thuộc Bộ (kể cả Nhà khách Bộ Tài chính và Nhà nghỉ Sầm Sơn) nội
dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch kinh
doanh; Thực hiện quy trình nghiệp vụ; Chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận; Chất lượng dịch
vụ; Thực hiện kế hoạch nộp ngân sách; Thực hiện quy định của Nhà nước về tài
chính và quản lý tài chính; Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; Thực hiện chế độ báo
cáo theo yêu cầu.
1.5. Đối với
các trường đào tạo (kể cả Trường bồi dưỡng CBTC) :
Đối với các
trường đào tạo nội dung cụ thể của tiêu chí này là kết quả việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong năm, kết
quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị: Thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng; Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, giáo trình, tài liệu học
tập; Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về đào tạo; Quản lý bộ máy, giảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên; Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí,
tài sản; Thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo theo yêu cầu; Hỗ trợ, phối hợp
công tác, tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành theo
quy định.
2. Tiêu chí
2: Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; Kỷ cương, kỷ luật
của ngành; Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị (điểm tối đa: 150 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là:
- Tổ chức
quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước;
- Xây dựng
chương trình hành động và thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Luật phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện kỷ
cương, kỷ luật của ngành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
3. Tiêu chí
3: Xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng trong sạch, vững mạnh; Tập thể
đoàn kết tốt (điểm tối đa: 100 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là:
- Xây dựng tổ
chức Đảng, đoàn thể
- Xây dựng, củng
cố sự đoàn kết trong tập thể đơn vị, lãnh đạo.
- Thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
4. Tiêu chí
4: Tổ chức triển khai và thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ về công tác thi
đua, khen thưởng; Phong trào văn nghệ, thể thao, hoạt động nhân đạo, từ thiện
(điểm tối đa: 100 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là:
- Tổ chức
quán triệt và triển khai thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và chỉ đạo của Bộ Tài chính về công tác thi đua khen thưởng.
- Công tác
xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
- Tổ chức và
tham gia các phong trào văn nghệ, thể thao; Hoạt động nhân đạo, từ thiện.
II. Đối với cá nhân:
1. Tiêu chí
1: Thực hiện nhiệm vụ được giao (điểm tối đa: 600 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là số lượng, chất lượng, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ cụ
thể về chuyên môn nghiệp vụ được giao cho cá nhân trong năm.
2. Tiêu chí
2: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; kỷ cương, kỷ luật
của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị (điểm tối đa: 150 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là:
- Quán triệt
và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
- Thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí; không tham nhũng, phòng và chống tham nhũng.
- Thực hiện kỷ
cương, kỷ luật của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị,
- Phòng,
tránh các tệ nạn xã hội.
3. Tiêu chí
3: Đạo đức, tác phong, tinh thần học tập nâng cao trình độ (điểm tối đa: 100 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là:
- Thực hiện
quy định về văn minh nơi công sở;
- Phong cách
làm việc, thái độ phục vụ các tổ chức, công dân;
- Tinh thần,
thái độ hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Tinh thần,
thái độ trong xây dựng đoàn kết nội bộ;
- Tinh thần,
thái độ khi tham gia các lớp học, tập huấn do cơ quan, đơn vị hoặc cấp trên tổ
chức;
- Tinh thần
chủ động học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.
4. Tiêu chí
4: Tham gia các phong trào văn nghệ, thể thao, hoạt động nhân đạo, từ thiện (điểm
tối đa: 100 điểm).
Nội dung cụ
thể của tiêu chí này là:
- Tinh thần,
thái độ, kết quả tham gia các phong trào thi đua,
- Tinh thần,
thái độ, kết quả tham gia công tác nhân đạo, từ thiện,
- Tinh thần,
thái độ, kết quả tham gia (hoặc cổ vũ) phong trào văn nghệ, thể thao.
B. Chấm điểm và bình xét thi đua:
I. Nguyên tắc chấm điểm:
1. Chỉ thực
hiện việc chấm điểm, đánh giá kết quả thi đua đối với những tập thể, cá nhân có
đăng ký, ký kết giao ước thi đua; Thực hiện việc đánh giá và chấm điểm theo Phụ
lục số 01/CĐTĐ “Biểu chấm điểm - đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập
thể thuộc Bộ Tài chính” và Phụ lục số 02/CĐTĐ “Biểu chấm điểm - đánh giá kết quả
thi đua hàng năm đối với cá nhân thuộc Bộ Tài chính” kèm theo Quy định này.
2. Mọi tập thể,
cá nhân trước khi đề nghị xét khen thưởng thi đua đều phải thực hiện tự chấm điểm
theo từng nội dung của Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua.
3. Khi chấm
điểm, các tập thể phải dựa trên cơ sở báo cáo tổng kết công tác năm của đơn vị,
cá nhân phải dựa trên cơ sở bản kiểm điểm công tác năm của cá nhân.
4. Việc đánh
giá số lượng, chất lượng, tiến độ hoàn thành các văn bản pháp luật, đề án, nhiệm
vụ thường xuyên trong năm (bao gồm đề án, nhiệm vụ theo kế hoạch đầu năm và đề
án, nhiệm vụ được giao bổ sung trong năm) của đơn vị được căn cứ vào báo cáo tổng
kết cuối năm của Cơ quan Bộ và báo cáo giao ban Bộ mở rộng theo định kỳ.
- Các đề án
được coi là hoàn thành trong năm khi:
+ Đối với các
đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ: Đã được Bộ ký ban hành.
+ Đối với các
đề án, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của cấp trên: Đã được Lãnh đạo Bộ ký
trình cấp có thẩm quyền xem xét để ban hành.
- Kết quả thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên: Xử lý, giải quyết đề nghị của các cơ quan, địa
phương, điều hành cân đối ngân sách, điều hành lãi suất, điều hành thị trường
chứng khoán, điều hành giá,...
5.- Trên cơ sở
mức điểm tối đa quy định cho từng tiêu chí, chấm điểm trừ (-) theo mức độ vi phạm.
- Nếu một
tiêu chí có nhiều vi phạm phải trừ điểm thì tổng số điểm trừ cũng không nhiều
hơn mức điểm tối đa được quy định của tiêu chí đó.
- Số điểm thi
đua năm đạt được của đơn vị là hiệu số của tổng điểm tối đa quy định cho 4 tiêu
chí trừ tổng số điểm bị trừ do các vi phạm.
6. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ chấm lại điểm đối với tập thể nhỏ (phòng, ban,...) và cá
nhân thuộc đơn vị theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị.
7. Lãnh đạo Bộ
chấm lại điểm đối với các tập thể là các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân là thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, tổ chức được Bộ giao chấm
lại điểm là: Văn phòng Bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ;Vụ Kế
hoạch tài chính; Thường trực Đảng ủy Cơ quan Bộ Tài chính; Thường vụ Công đoàn
cơ quan Bộ Tài chính; Thường vụ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Cơ quan Bộ
Tài chính; Vụ Thi đua-Khen thưởng.
8. Các đơn vị,
tổ chức được phân công giúp Bộ chấm lại điểm nói trên có trách nhiệm tổ chức việc
theo dõi, nắm tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tình hình hoạt động của
các đơn vị và thủ trưỏng các đơn vị để có đề xuất chính xác, kịp thời.
9. Vụ Thi
đua-Khen thưởng làm đầu mối tổng hợp kết quả đề xuất chấm điểm của các đơn vị,
tổ chức được phân công, trình Bộ chấm điểm cho các tập thể là các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ và cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
II. Trình tự tiến hành chấm điểm:
1. Khi kết
thúc năm công tác (kết thúc phong trào thi đua cả năm), Hội đồng Thi đua khen
thưởng đơn vị căn cứ Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm của
đơn vị tiến hành chấm điểm cho đơn vị mình, trình thủ truởng đơn vị quyết định
.
2. Kết thúc năm
công tác, trước khi họp tổng kết công tác năm ở phòng, ban, đơn vị, mỗi cá nhân
phải viết bản kiểm điểm công tác năm và tự chấm điểm cho cá nhân mình.
- Sau khi có
kết quả tự chấm điểm của các cá nhân, Hội đồng Thi đua khen thưởng các đơn vị
thuộc Bộ tiến hành chấm lại điểm cho từng cá nhân và các tập thể nhỏ thuộc đơn
vị, trình thủ truởng đơn vị quyết định .
3. Kết quả
đánh giá, chấm điểm thi đua của tập thể đơn vị thuộc Bộ phải báo cáo Bộ (qua
Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ - Vụ Thi đua khen thưởng) trước
ngày 31/1 năm sau liền kề để Bộ chấm lại. Kết quả đánh giá, chấm điểm thi đua của
các tập thể nhỏ thuộc đơn vị (phòng, ban,…) và cá nhân thuộc đơn vị được lưu tại
đơn vị. Riêng tập thể nhỏ và cá nhân được đề nghị khen thưởng các hình thức thuộc
thẩm quyền của Bộ, của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước thì trình
kèm theo hồ sơ khen thưởng khi trình Bộ xét.
- Kết quả điểm
chấm lại của tập thể và của cá nhân là một căn cứ để đơn vị bình xét khen thưởng
và đề nghị cấp trên khen thưởng.
III. Tổng số điểm cho các Tiêu chí và điểm thưởng:
1. Tổng số điểm
tối đa của 4 Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá
nhân là: 950 điểm.
2. Tổng số điểm
thưởng cho mỗi tập thể, cá nhân là 50 điểm. Căn cứ vào kết quả phấn đấu, hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nội dung thi đua của tập thể và cá
nhân, tập thể và cá nhân được xét và cho điểm thưởng như sau:
- Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ cho điểm thưởng đối với cá nhân (từ lãnh đạo cấp phó trở xuống)
và các tập thể (phòng, ban...) thuộc đơn vị trên cơ sở xét đề nghị của Hội đồng
Thi đua khen thưởng đơn vị.
- Lãnh đạo Bộ
Tài chính cho điểm thưởng đối với tập thể là các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân là
thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi
đua khen thưởng Bộ Tài chính.
IV. Áp dụng kết quả đánh giá và chấm điểm trong bình xét thi
đua, khen thưởng:
1. Khung điểm
tương ứng với hình thức được xem xét đề nghị khen thưởng (áp dụng cho các tập
thể và cá nhân):
- Đạt tổng số
điểm dưới 800 hoặc có từ một tiêu chí trở lên bị trừ hết điểm sẽ không được xét
khen thưởng.
- Đạt từ 800
đến 850 điểm: Được xem xét khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Đạt từ 851
đến 925 điểm: Được xem xét khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ và các hình thức thuộc thẩm quyền của Bộ và Bộ trưởng.
- Đạt từ 926
điểm trở lên: Được xem xét khen thưởng các hình thức thuộc thẩm quyền thủ trưởng
đơn vị, cơ quan thuộc Bộ, các hình thức thuộc thẩm quyền của Bộ, Bộ trưởng và
các hình thức thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước.
2. Tập thể nhỏ
(phòng, ban,...) thuộc các đơn vị thuộc Bộ không được xem xét khen thưởng khi
có 1 trong các trường hợp sau:
- Có cán bộ,
công chức, viên chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
- Có cá nhân
thuộc đơn vị đang bị khởi tố, điều tra.
- Có cán bộ,
công chức, viên chức trốn tránh nghĩa vụ quân sự
- Có cán bộ,
công chức, viên chức sinh con vi phạm pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
3. Cá nhân
không được xem xét khen thưởng khi có 1 trong các trường hợp sau:
- Bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên.
- Đang bị khởi
tố, điều tra.
- Trốn tránh
nghĩa vụ quân sự.
- Sinh con vi
phạm pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
C. Tổ chức thực hiện:
1.Thủ trưởng
các đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phổ biến, quán
triệt và triển khai thực hiện Quy định này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức trong đơn vị.
2. Thủ trưởng
các đơn vị, cơ quan có tổ chức hệ thống dọc, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
cơ cấu tổ chức phòng, ban ... trực thuộc căn cứ Quy định này để quy định nội
dung cụ thể Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với các tập thể, cá
nhân thuộc hệ thống phù hợp với cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Khi có sự
thay đổi về cơ cấu tổ chức của Bộ, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ,
Vụ Thi đua-Khen thưởng có trách nhiệm trình Bộ sửa đổi, bổ sung Quy định này
cho phù hợp.
4. Thủ trưởng
các đơn vị, cơ quan chịu trách nhiệm về kết quả chấm điểm thi đua hàng năm đối
với tập thể, cá nhân trong đơn vị.
5. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Bộ (qua Vụ Thi đua - Khen
thưởng) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung.
6. Giao Vụ
Thi đua-Khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.