Công văn 2075/UBND-KTTH hướng dẫn thực hiện tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013 do Tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu | 2075/UBND-KTTH |
Ngày ban hành | 10/06/2013 |
Ngày có hiệu lực | 10/06/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Ngọc Quang |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2075/UBND-KTTH |
Quảng Nam, ngày 10 tháng 6 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn
thể thuộc tỉnh; |
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013; căn cứ Công văn số 6684/BTC-NSNN ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính về việc tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013, Công văn số 6576/BTC-NSNN ngày 24/5/2013 của Bộ Tài chính về tập trung nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương, an sinh xã hội năm 2013; theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 933/STC-HCSN ngày 04/6/2013, UBND tỉnh quy định và hướng dẫn thực hiện một số nội dung, như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán chi thường xuyên năm 2013, chủ động rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi đã được giao để thực hiện tiết kiệm thêm chi thường xuyên của 7 tháng còn lại trong năm 2013 theo quy định nhằm chủ động điều hành thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách trong những tháng cuối năm 2013.
2. Những nội dung tính tiết kiệm thêm chi thường xuyên của 7 tháng còn lại trong năm 2013, bao gồm:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi.
- Tiết kiệm 30% chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia bố trí cho các nhiệm vụ chi đoàn ra (chi đi nước ngoài), chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập.
3. Cách xác định số tiết kiệm thêm chi thường xuyên của 7 tháng còn lại trong năm 2013 như sau:
a) Đối với tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo các lĩnh vực chi
Số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên =
Trong đó:
A: Là dự toán chi thường xuyên năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia, chi nhiệm vụ trợ giá, trợ cước).
B: Là tổng số chi lương, phụ cấp, tiền công và chi khác cho con người theo chế độ (học bổng học sinh sinh viên; tiền ăn tiền thưởng theo chế độ quy định; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành; trợ cấp bảo trợ xã hội; hỗ trợ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ,...).
C: Là khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương được giao theo dự toán đầu năm.
D: Là khoản tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện chính sách an sinh xã hội được giữ ở các cấp ngân sách theo quy định tại khoản 4 điều 4 Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
E: Là tổng số các khoản chi đặc thù không tính tiết kiệm, gồm:
- Chi đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích.
- Kinh phí mua sắm trang phục các ngành, dân quân tự vệ; kinh phí thuê trụ sở; vốn đối ứng vốn sự nghiệp của các dự án ODA.
- Chi hỗ trợ do thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí và chi thường xuyên mang tính chất xây dựng cơ bản phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Chi thường xuyên thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác.
b) Tiết kiệm chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia bố trí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập, công tác trong và ngoài nước:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013, căn cứ dự toán chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia bố trí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập, chi công tác trong và ngoài nước còn lại 7 tháng năm 2013, thực hiện tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí còn lại phân bố cho các nhiệm vụ chi này.
4. Quản lý số tiết kiệm:
Số tiết kiệm thêm chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này được quản lý tại cơ quan Kho bạc nhà nước, không được chi cho các nhiệm vụ khác. Đến quý IV năm 2013, số tiết kiệm này sẽ sử dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bố trí lại các nhiệm vụ chi thường xuyên trong phạm vi dự toán còn lại (sau khi đã tiết kiệm thêm chi thường xuyên), tăng cường quản lý chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả, trên cơ sở đó:
- Đảm bảo nguồn thực hiện và chi trả kịp thời, đúng chế độ, chính sách đã ban hành và an sinh xã hội, không để xảy ra tình trạng nợ lương.
- Không bổ sung, đề nghị bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao để mua sắm trang thiết bị, xe ô tô (trừ các trường hợp có chủ trương thống nhất của lãnh đạo tỉnh).
- Giảm tối đa số lượng, quy mô hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập, lễ khởi công, khánh thành... Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí đã phân bổ cho các nhiệm vụ chi tổ chức lễ hội, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước,...còn lại 7 tháng cuối năm.
- Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu.