Công văn 150/TCHQ-KTTT hướng dẫn thu thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 150/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 09/01/2001
Ngày có hiệu lực 09/01/2001
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lê Mạnh Hùng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/TCHQ-KTTT
V/v: Hướng dẫn thu thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2001

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Ngày 25/12/2000, liên Bộ Tài chính - Công nghiệp - Tổng cục Hải quan đã ban hành Thông tư liên tịch số 120/2000/TTLT-BTC-BCN-TCHQ (Tổng cục Hải quan đã gửi cho các đơn vị) về việc bổ sung, sửa đổi chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/1998 của liên Bộ Tài chính - Công nghiệp - Tổng cục Hải quan. Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết thêm một số điểm sau:

I/ Phạm vi áp dụng:

1/ Chính sách thuế được hưởng ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa:

Chỉ có thuế nhập khẩu mới được hưởng ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa. Còn các loại thuế và thu khác (thuế giá trị gia tăng, lệ phí Hải quan...) vẫn nộp theo quy định hiện hành.

2/ Đối tượng áp dụng:

a- Chỉ áp dụng việc tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa với việc nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử có thuế suất thuế nhập khẩu (theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) từ 30% trở lên.

b- Việc áp dụng tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa cũng được áp dụng đối với việc nhập khẩu để phục vụ sản xuất hay lắp ráp phụ tùng của các mặt hàng đã nêu ở điểm a.

Lưu ý phụ tùng (hoàn chỉnh) cũng phải có thuế suất thuế nhập khẩu (theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) từ 30% trở lên.

II/ Các điều kiện để được tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa:

Để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa, các doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phải có đầy đủ các điều kiện sau:

1/ Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện kỹ thuật, năng lực công nghệ sản xuất sản phẩm theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.

2/ Có Bản đăng ký thực hiện nội địa hóa sản xuất sản phẩm, phụ tùng.

Bản đăng ký này thực hiện đối với từng sản phẩm, phụ tùng và phải được Bộ Công nghiệp xác nhận có đủ điều kiện thực hiện nội địa hóa sản phẩm, phụ tùng theo tỷ lệ đăng ký.

Kèm theo Bản đăng ký là các danh mục phụ tùng, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nguyên vật liệu bao gồm danh mục linh kiện phải nhập khẩu và danh mục linh kiện do trong nước
sản xuất.

3/ Có văn bản đảm bảo tính hợp pháp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền đối với sản phẩm đăng ký thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa.

4/ Trực tiếp nhập khẩu chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, phụ tùng, nguyên vật liệu để
sản xuất.

5/ Thực hiện thanh toán 100% giá trị các lô hàng nhập khẩu qua Ngân hàng.

6/ Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

III/ Tỷ lệ nội địa hóa:

1/ Tỷ lệ nội địa hóa được xác định bằng công thức sau:

 

 

Z - I

 

 

 

 

 

I

 

 

N

=

---------

x

100%

=

(1

-

-----)

x

100%

 

 

Z

 

 

 

 

 

Z

 

 

Trong đó:

- N (%): Tỷ lệ nội địa hóa của một loại sản phẩm hoặc phụ tùng.

- Z: Giá nhập khẩu hoặc giá bản của sản phẩm; Phụ tùng nguyên chiếc mà doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp.

+ Giá nhập khẩu: Là giá mua tại cửa khẩu nhập - Việt Nam (giá CIF). Giá nhập khẩu được xác định theo hóa đơn và các chứng từ nhập khẩu có liên quan. Trường hợp sản phẩm hoặc phụ tùng chưa được nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc thì các doanh nghiệp căn cứ giá nhập khẩu (CIF) của sản phẩm, phụ tùng cùng loại tại thị trường khu vực để kê khai - Giá nhập khẩu được áp dụng để xác định tỷ lệ nội địa hóa trong năm Tài chính đầu tiền đăng ký thực hiện nội địa hóa.

* Năm Tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng trên phải đăng ký với cơ quan Hải quan về năm Tài chính của đơn vị mình.

+ Giá bán sản phẩm: Là giá bán bình quân gia quyền, không bao gồm thuế GTGT và các khoản chi khuyến mại, thưởng mua hàng, hoa hồng đại lý. Giá bán sản phẩm được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp, hóa đơn bán hàng (hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính).

[...]