Thông tư liên tịch 120/2000/TTLT-BTC-BCN-TCHQ hướng dẫn TTLT 176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ sửa đổi chính sách thuế theo tỷ nội địa hoá đối với sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí-điện-điện tử do Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 120/2000/TTLT-BTC-BCN-TCHQ
Ngày ban hành 25/12/2000
Ngày có hiệu lực 01/01/2001
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp,Bộ Tài chính,Tổng cục Hải quan
Người ký Lê Mạnh Hùng,Nguyễn Xuân Chuẩn,Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 120/2000/TTLT-BTC-BCN-TCHQ

Hà Nội , ngày 25 tháng 12 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - CÔNG NGHIỆP - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 120/2000/TTLT-BTC-BCN-TCHQ NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI CHÍNH SÁCH THUẾ THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM, PHỤ TÙNG THUỘC NGÀNH CƠ KHÍ - ĐIỆN - ĐIỆN TỬ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ NGÀY 25/12/1998 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - CÔNG NGHIỆP - TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 4830/KTTH ngày 24/09/1997, số 1440/CP-KTTH ngày 07/11/1998 của Chính phủ, số 2687/VPCP-KTTH ngày 15/07/1998 và số 3300/VPCP-KTTH ngày 09/08/2000 của Văn phòng Chính phủ về chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm.

Để thúc đẩy việc sản xuất, chế tạo các linh kiện, phụ tùng và sản phẩm trong nước thay thế hàng nhập khẩu và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra chống thất thu cho ngân sách Nhà nước, liên Bộ Tài chính - Công nghiệp - Tổng cục Hải quan thống nhất hướng dẫn bổ sung, sửa đổi việc thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc các ngành cơ khí - điện - điện tử tại Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/1998 của Bộ Tài chính - Công nghiệp - Tổng cục Hải quan, như sau:

I- Thay thế điểm 3 (các điều kiện để được áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá) bằng điểm 3 mới, như sau: 3- Các điều kiện để được áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá:

Để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá, các doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:

3.1 - Đủ điều kiện kỹ thuật, năng lực công nghệ sản xuất sản phẩm theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp:

3.2- Bản đăng ký thực hiện nội địa hoá sản xuất sản phẩm, phụ tùng - có xác nhận của Bộ Công nghiệp.

3.3- Có văn bản đảm bảo tính hợp pháp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền đối với sản phẩm đăng ký thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá.

3.4- Trực tiếp nhập khẩu chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, phụ tùng, nguyên vật liệu để sản xuất.

3.5- Thực hiện thanh toán 100% giá trị các lô hàng nhập khẩu qua Ngân hàng.

3.6- Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ.

II- Thay thế điểm 4 (tỷ lệ nội địa hoá) bằng điểm 4 mới, như sau:

4- Tỷ lệ nội địa hoá:

4.1: Tỷ lệ nội địa hoá được xác định bằng công thức sau:

 

 

Z - I

 

 

 

 

 

I

 

 

N

=

 

X

100%

=

(1

-

 

) X

100%

 

 

Z

 

 

 

 

 

Z

 

 

Trong đó:

- N (%): Tỷ lệ nội địa hoá của một loại sản phẩm hoặc phụ tùng.

- Z: Giá nhập khẩu hoặc giá bán của sản phẩm; Phụ tùng nguyên chiếc mà doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp.

+ Giá nhập khẩu: Là giá mua tại cửa khẩu nhập - Việt Nam (giá CIF). Giá nhập khẩu được xác định theo hoá đơn và các chứng từ nhập khẩu có liên quan. Trường hợp, sản phẩm hoặc phụ tùng chưa được nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc, thì các doanh nghiệp căn cứ giá nhập khẩu (CIF) của sản phẩm, phụ tùng cùng loại tại thị trường khu vực để kê khai - Giá nhập khẩu được áp dụng để xác định tỷ lệ nội địa hoá trong năm Tài chính đầu tiên đăng ký thực hiện nội địa hoá.

* (Năm Tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng).

+ Giá bán sản phẩm: là giá bán bình quân gia quyền, không bao gồm thuế GTGT và các khoản chi khuyến mại, thưởng mua hàng, hoa hồng đại lý. Giá bán sản phẩm được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp, hoá đơn bán hàng (hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính).

- I: Giá trị nhập khẩu (CIF) của bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận do doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu.

4.2: Xác định tỷ lệ nội địa hoá cho năm tiếp theo:

Khi kết thúc năm Tài chính, doanh nghiệp phải xác định lại tỷ lệ nội địa hoá thực tế đạt được, để làm căn cứ xác định thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm, phụ tùng cho năm tài chính tiếp theo.

Tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm, phụ tùng cho năm tài chính tiếp theo được xác định theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế của năm trước liền kề. Trong đó chỉ tiêu (Z) là: giá bán sản phẩm, theo hướng dẫn tại điểm 4.1; Chỉ tiêu (I) là giá CIF nhập khẩu thực tế.

Sau sáu mươi ngày (60 ngày) kể từ ngày kết thúc năm Tài chính, doanh nghiệp phải nộp báo cáo quyết toán về tình hình thực hiện nội địa hoá cho Bộ Công nghiệp, Cơ quan Hải quan - Nơi làm thủ tục nhập khẩu, cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế: Trong báo cáo quyết toán (có xác nhận của cơ quan kiểm toán) phải xác định cụ thể tỷ lệ nội địa hoá thực tế của sản phẩm, phụ tùng đăng ký thực hiện nội địa hoá. Giám đốc doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của các số liệu tong báo cáo quyết toán.

Cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu, căn cứ tỷ lệ nội địa hoá thực tế đạt được tại báo cáo quyết toán, thực hiện tính và thu thuế nhập khẩu tương ứng theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế. Mức thuế nhập khẩu này được áp dụng bắt đầu từ năm Tài chính tiếp theo. Trường hợp, trong sáu mươi ngày (60 ngày) kể từ khi kết thúc năm Tài chính, cơ quan Hải quan đã thu thuế nhập khẩu khác với mức thuế doanh nghiệp được hưởng thì thực hiện tính và thu thuế nhập khẩu của doanh nghiệp theo đúng mức thuế nhập khẩu tương ứng với mức nội địa hoá thực tế đạt được trong báo cáo quyết toán.

[...]