Công văn số 146/TCT-CS về việc ban hành quyết định miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 146/TCT-CS
Ngày ban hành 13/01/2009
Ngày có hiệu lực 13/01/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 146/TCT-CS
V/v ban hành quyết định miễn tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận

Trả lời công văn số 2516/CT-KKKT ngày 16/12/2008 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất theo ƯĐĐT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định: " Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư".

- Tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 13 quy định:

"Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư";

"Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp" .

Theo quy định tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: "Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 14 và khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, điểm 3 Mục II và điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này), căn cứ vào "hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất", cơ quan Thuế kiểm tra và  ra quyết định miễn/giảm theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được miễn/giảm, thời gian thuê đất, thời gian được miễn/giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được miễn/giảm theo đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ra quyết định miễn/giảm tiền thuê đất" .

Căn cứ quy định trên, cơ quan Thuế kiểm tra cụ thể, nếu đơn vị thuộc diện được miễn tiền thuê đất theo quy định thì Cục Thuế ra quyết định miễn tiền thuê đất theo đơn giá cho thuê đất xác định tại Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan có thẩm quyền áp dụng cho từng khoảng thời gian được ổn định đơn giá, Hàng năm, trong thời hạn được miễn tiền thuê đất, căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quy định, đơn vị tự xác định số tiền thuê đất được miễn giảm theo số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị trong năm đó, cơ quan Thuế kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi và xác nhận vào Tờ khai nộp tiền thuê đất của đơn vị.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương