Công văn về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2001.
Số hiệu | 145/UBDTMN-CSMN |
Ngày ban hành | 12/03/2001 |
Ngày có hiệu lực | 12/03/2001 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc và Miền núi |
Người ký | Trần Lưu Hải |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
UỶ
BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/UBDTMN-CSMN |
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI SỐ 145/UBDTMN-CSMN NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN NĂM 2001
Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân các tỉnh miền núi, các tỉnh có miền núi và các tỉnh vùng đồng bào dân tộc Nam Bộ
Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 11/1998/TTLT-BTM-UBDTMN-BKHĐT-BTC ngày 31/7/1998 của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Thông tư số 06/1998/TT-BVGCP ngày 22/8/1998 của Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 20/1998/NĐ-CP; Văn bản số 1067/CP-KTTH ngày 21/11/2000 và 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về trợ giá máy thu thanh đơn giản, trợ giá và trợ cước vận chuyển hàng hóa phục vụ đồng bào dân tộc, miền núi; Văn bản số 919/CP-KTTH ngày 05/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành trợ cước, trợ giá đối với miền núi vùng đồng bào dân tộc; thông báo số 304/BKH-TMDV ngày 16/01/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2001, Văn bản 735/NPCP-KTTH ngày 27/2/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc cung ứng muối iốt có trợ giá, trợ cước cho các tỉnh không có cơ sở trộn muối iốt, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện Chính sách trợ giá, trợ cước năm 2001 như sau:
I. TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH:
1. Về địa bàn:
Tập trung thực hiện trợ giá, trợ cước ở khu vực II, khu vục III thuộc 36 tỉnh miền núi, có miền núi và vùng đồng bào dân tộc bằng ngân sách Trung ương. (Thông báo số 304/BKH-TMDV ngày 16/01/2001 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đối với địa bàn khu vực II và III của các tỉnh có địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc không được phân bổ kinh phí từ ngân sách Trung ương, thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển thì sử dụng nguồn ngân sách địa phương theo hướng dẫn của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi để thực hiện (theo văn bản số 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Về mặt hàng:
- Trợ giá, trợ cước giống cây trồng; Trợ cước vận chuyển phân bón hóa học và dầu hỏa thắp sáng đối với vùng chưa có điện thắp sáng.
- Thuốc chữa bệnh, giấy viết học sinh được quản lý tập trung vào một đầu mối để cấp không thu tiền thống nhất theo Chính sách quy định tại Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Văn bản 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000). Trong khi chờ đợi nguồn kinh phí, trước mắt năm 2001 tỉnh thực hiện từ ngân sách địa phương; Nếu ngân sách địa phương có khó khăn thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
- Thuốc trừ sâu: Khi phát sinh dịch bệnh đối với cây trồng ở vùng dân tộc, miền núi thì UBND tỉnh sử dụng nguồn ngân sách địa phương cấp không thu tiền để chống dịch bệnh (Điểm 1 Văn bản số 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phát hành sách: Trợ cước vận chuyển sách và văn hóa phẩm thực hiện qua Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam - Bộ Văn hóa Thông tin.
+ Kinh phí trợ cước vận chuyển sách, văn hóa phẩm (xuất bản phẩm) Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Tổng công ty Phát hành sách Trung ương trên cơ sở dự toán kinh phí thông báo và xác nhận của địa phương về số lượng xuất bản phẩm đã cung cấp cho các huyện miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
+ Tổng công ty phát hành sách hướng dẫn cụ thể khối lượng, chủng loại ấn phẩm được trợ cước vận chuyển, công bố công khai giá bán các ấn phẩm có trợ cước vận chuyển cho các địa phương.
+ Bộ Văn hóa thông tin chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra hướng dẫn Tổng công ty phát hành sách đưa các loại xuất bản phẩm có nội dung giáo dục chính trị, đường lối chính sách của Đảng, tuyên truyền các kiến thức khoa học kỹ thuật phổ thông áp dụng trong sản xuất và đời sống, đưa lên miền núi trong khuôn khổ số kinh phí được ngân sách phân bổ trong năm. Không sử dụng nguồn kinh phí này vào mục đích khác.
- Không thực hiện trợ cước vận chuyển than mỏ.
3. Muối iốt:
Thực hiện trợ giá công trộn, bao PE để đựng muối iốt thành từng túi nhỏ và trợ cước vận chuyển muối iốt, đối với các tỉnh không có cơ sở trộn muối iốt, kinh phí trợ giá, trợ cước muối iốt hàng năm Bộ Tài chính thông báo cho tỉnh đồng thời chuyển trực tiếp khoản kinh phí này cho Tổng công ty muối Việt Nam. Tổng công ty muối Việt Nam chịu trách nhiệm cung ứng đủ muối iốt theo hợp đồng với tỉnh (Văn bản 735/VPCP-KTTH ngày 27/2/2001 của Văn phòng Chính phủ). Đối với các tỉnh có cơ sở tự trộn muối iốt, công trộn và bao PE tỉnh giao cho các cơ sở trộn muối iốt theo quy định tại Quyết định số 89/VGCP-CNTDDV.
- Đối với một số hộ đồng bào đặc biệt khó khăn ở khu vực III không có khả năng mua hàng, UBND tỉnh căn cứ kinh phí "ủy quyền" của Trung ương và nguồn kinh phí địa phương, có thể xem xét quyết định cấp không thu tiền muối iốt theo nguyên tắc:
+ Chỉ cấp cho những hộ thật sự nghèo (không được cấp không thu tiền muối iốt theo địa bàn toàn xã, hoặc toàn bản).
+ Cấp không thu tiền muối iốt bằng hiện vật, không được cấp bằng tiền mặt.
+ Giá thanh toán muối iốt cấp không thu tiền không được cao hơn giá bán lẻ có trợ cước vận chuyển.
+ Thông báo công khai giá giao muối cấp không thu tiền để nhân dân và UBND xã biết.
Năm 2001 thực hiện cơ chế quản lý muối iốt theo Văn bản 919/CP-KTTH ngày 5/10/2000 của Chính phủ về việc điều hành trợ giá, trợ cước đối với miền núi vùng đồng bào dân tộc. Muối iốt được ghi thành mục riêng. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương UBND tỉnh có thể bố trí ngân sách địa phương hoặc điều hòa từ nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương để sản xuất, cung ứng đủ muối iốt cho nhân dân.
- Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ sản xuất muối iốt phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo quy cách bao bì để tiện lợi cho việc kiểm tra, giám sát, cụ thể phải ghi rõ: Đơn vị sản xuất, ngày sản xuất, hàm lượng iốt.
4. Về cự ly trợ giá, trợ cước vận chuyển:
- Đối với 4 mặt hàng muối iốt, giống cây trồng, phân bón và dầu hỏa thắp sáng: Trợ cước vận chuyển từ chân hàng Trung uơng đến trung tâm cụm xã (đối với các tỉnh miền núi); từ trung tâm tỉnh đến trung tâm cụm xã (đối với các tỉnh có huyện miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc).