Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 06/1998/TT-BVGCP về nguyên tắc xác định đơn giá trợ giá, cước vận chuyển và xác định mức giá bán lẻ các mặt hàng chính sách được trợ giá, trợ cước tại các tỉnh miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc do Ban Vật giá Chính phủ ban hành

Số hiệu 06/1998/TT-BVGCP
Ngày ban hành 22/08/1998
Ngày có hiệu lực 15/04/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ban Vật giá Chính phủ
Người ký Nguyễn Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/1998/TT-BVGCP

Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ SỐ 06/1998/TT/BVGCP NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN VÀ XÁC ĐỊNH MỨC GIÁ BÁN LẺ CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH ĐƯỢC TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO VÀ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 5/1/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;
Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
Sau khi trao đổi với các ngành liên quan, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn nguyên tắc tính trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách và xác định mức giá bán lẻ các mặt hàng được trợ giá, trợ cước tại các tỉnh miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chính sách trợ giá, trợ cước.

Phạm vi, đối tượng hưởng chính sách trợ giá, trợ cước được thực hiện theo quy định tại điểm I của Thông tư liên tịch số 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận chuyển

2.1. Các mặt hàng được trợ cước vận chuyên

+ Các mặt hàng được trợ cước vận chuyển đến trung tâm cụm xã gồm: giấy viết học sinh, thuốc chữa bệnh (theo danh mục qui định của Bộ Y tế), dầu hoả thắp sáng.

+ Các mặt hàng được trợ cước vận chuyển đến trung tâm huyện: phân bón (Urê, Kali, NPK, SA, DAP, phân bón vi sinh, phân lân), thuốc trừ sâu, than (cả than địa phương), sách (theo danh mục qui định của Bộ Văn hoá Thông tin).

+ Trợ cước để khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá (theo danh mục quy định của Chính phủ) được sản xuất ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.

2.2. Các mặt hàng được trợ giá và trợ cước vận chuyển đến trung tâm cụm xã:

+ Giống cây trồng.

+ Muối iốt (tiền túi PE, công trộn muối iốt và đóng thành từng túi có trọng lượng 1 kg, 2 kg).

Các địa phương tự trộn muối iốt, ngoài việc được trợ cước vận chuyển muối iốt đến trung tâm cụm xã còn được hưởng trợ cước vận chuyển muối trắng (tương đương với lượng muối trắng để sản xuất muối iốt được trợ giá, trợ cước) từ nơi mua muối (phụ lục kèm theo) đến cơ sở trộn muối iốt của địa phương.

3. Chân hàng để tính trợ cước

Nguyên tắc chung của việc áp dụng chân hàng để tính trợ cước là phải đảm bảo cự ly vận chuyển hợp lý để sử dụng kinh phí trợ giá, trợ cước một cách có hiệu quả nhất.

3.1. Đối với các tỉnh miền núi điểm khởi đầu tính trợ cước vận chuyển các mặt hàng được trợ cước là từ kho giao hàng của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý ở nơi gần nhất (phụ lục kèm theo).

3.2. Đối với các tỉnh chỉ có huyện, xã miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc điểm khởi đầu tính trợ cước vận chuyển các mặt hàng được trợ cước là từ trung tâm tỉnh. Riêng các mặt hàng muối iốt, giấy viết, thuốc chữa bệnh được trợ cước là từ kho giao hàng của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý ở nơi gần nhất (phụ lục kèm theo).

Các tỉnh có thể mua hàng ở những nơi khác nếu có cùng chất lượng, giá cả nhưng trợ cước vận chuyển tối đa cũng chỉ bằng lấy hàng ở các nơi quy định.

3.3. Điểm khởi đầu tính trợ cước để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho đồng bào miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc là từ trung tâm cụm xã.

II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC

1. Nguyên tắc xác định đơn giá trợ giá, trợ cước vận chuyển

1.1. Nguyên tắc xác định đơn giá trợ cước vận chuyển

+ Đơn giá trợ cước vận chuyển được tính theo cự ly từ chân hàng qui định đến trung tâm huyện đối với những mặt hàng được trợ cước đến huyện, đến trung tâm cụm xã đối với những mặt hàng được trợ cước đến trung tâm cụm xã.

Trợ cước để tiêu thụ sản phẩm (tiêu thụ nội địa và xuất khẩu) được tính từ trung tâm cụm xã đến nơi tiêu thụ tập trung (do Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Thương mại quy định cho phù hợp với thực tế cho từng trường hợp cụ thể).

+ Đơn giá trợ cước vận chuyển: Ban Vật giá Chính phủ qui định đối với đường do Trung ương quản lý, UBND tỉnh quy định đối với đường do địa phương quản lý (riêng đối với phương tiện thô sơ nếu địa phương không qui định thì được tính theo mức cước thực tế hợp lý).

+ Các khoản phí cầu, đường, phà, chi phí bốc xếp, hao hụt định mức được tính vào đơn giá cước vận chuyển.

[...]