Công văn số 1300/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc tăng cường quản lý thuế tài sản và thu khác

Số hiệu 1300/TCT-TS
Ngày ban hành 10/04/2006
Ngày có hiệu lực 10/04/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1300/TCT-TS
V/v: Tăng cường quản lý thuế tài sản và thu khác

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006 

 

 Kính gửi:  Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Trước tình hình hoạt động kinh doanh bất động sản có nhiều khó khăn, giá cả bất động sản đang có xu hướng giảm dần, cùng với việc triển khai thi hành các chính sách ưu đãi đối với người sử dụng đất (giảm mức thu, ghi nợ, miễn giảm.v.v.) làm giảm đáng kể nguồn thu ngân sách. Trong khi đó nhiệm vụ thu thuế tài sản và thu khác năm 2006 tăng xấp xỉ 40% so với nhiệm vụ thu năm 2005. Để hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu thuế tài sản và thu khác năm 2006, yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các công việc chính sau đây:

1. Giao nhiệm vụ thu thuế tài sản và thu khác năm 2006 cho từng phòng, chi cục Thuế quận, huyện tối thiểu bằng mức phấn đấu của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã giao cho Cục thuế, cụ thể:

a) Tổ chức đánh giá kỹ tình hình thực hiện thu năm 2005 (số phát sinh, số đã thu, số còn tồn đọng chưa thu) và các chỉ tiêu kinh tế liên quan ảnh hưởng đến kết quả thu của từng Khoản thuế tài sản và thu khác (thu tiền sử dụng đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; thuế nhà đất; lệ phí trước bạ; phí xăng dầu; phí, lệ phí và các Khoản thu khác ngân sách) ở từng địa phương (quận, huyện).

b) Phân tích, dự báo các yếu tố biến động, tăng trưởng nguồn thu năm 2006 của từng Khoản thu, đặc biệt phải lường hết các yếu tố ảnh hưởng của chính sách, thị trường (giá cả, ghi nợ, tình hình thị trường.v.v.) có tác động đến nguồn thu ngân sách nhà nước năm 2006.

c) Theo dõi sát tình hình thực hiện thu ở từng địa phương (phòng, chi cục), có biện pháp tháo gỡ kịp thời các vướng mắc để bảo đảm thu kịp thời, đầy đủ các Khoản phát sinh, đôn đốc nộp các Khoản nợ vào ngân sách nhà nước. Trường hợp vướng mắc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp giải quyết hoặc báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu hướng dẫn xử lý chung, bảo đảm thu đúng, thu đủ các Khoản phải thu và chống phiền hà, tiêu cực đối với người nộp thuế.

d) Định kỳ hàng tháng thực hiện đánh giá, báo cáo tình hình thu, tình hình thực hiện các chính sách và công tác quản lý thuế tài sản và thu khác tại địa phương về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế theo hướng dẫn tại Công văn số 486 TCT/TS ngày 7/2/2005 của Tổng cục Thuế về việc báo cáo tình hình thu thuế tài sản và thu khác ngân sách.

2. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan (Sở Tài chính vật giá, Sở Tài nguyên và Môi trường.v.v.) để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (gọi chung là UBND tỉnh) ban hành các Bảng giá tính thuế sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường địa phương, cụ thể:

a) Bảng giá đất làm căn cứ tính thu các Khoản từ đất (thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ). Trường hợp tại thời Điểm giao đất và tính các Khoản thu từ đất mà giá đất quy định không còn sát với giá chuyển quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì báo cáo UBND tỉnh kịp thời quyết định Điều chỉnh giá đất cho phù hợp.

b) Bảng giá tài sản (nhà, tàu thuyền, ôtô, xe máy) tính lệ phí trước bạ. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh một số loại tài sản mới chưa được quy định trong bảng giá hoặc giá cả quy định không còn phù hợp với thực tế thì Cục thuế phải chủ động xác định lại và kịp thời Điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp; Tuyệt đối không vì lý do chưa được quy định giá mà không thu hoặc gây khó khăn đối với người nộp thuế.

c) Quy định và công bố giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp để làm cơ sở tính thuế nhà đất hàng năm, tránh tình trạng ổn định giá thóc tính thuế trong một số năm (trong khi giá thóc trên thị trường đã biến động tăng gần gấp 2 lần giá thóc tính thuế của địa phương đang áp dụng), hoặc ban hành giá thóc tính thuế quá chậm sau khi đã quá kỳ hạn tính thuế áp dụng.

3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thu thuế tài sản và thu khác đúng chính sách, quy trình và thời hạn quy định, bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và thuận tiện cho người nộp thuế:

3.1. Về thu tiền sử dụng đất:

a) Tập trung giải quyết dứt Điểm các hồ sơ nộp tiền sử dụng đất đã nhận (nhận trực tiếp hoặc nhận từ cơ quan Tài nguyên môi trường theo quy định hiện hành, tránh tình trạng tồn đọng hồ sơ nộp tiền sử dụng đất vượt quá thời hạn quy định và đẩy mạnh thu ngân sách từ những tháng đầu năm.

b) Tổ chức rà soát các trường hợp được nhà nước giao đất, cho phép chuyển Mục đích sử dụng đất, hợp thức hóa quyền sử dụng đất (cấp GCNQSDĐ) nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất để phân loại xử lý như sau:

- Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở địa phương để nắm đầy đủ các trường hợp được nhà nước giao đất trong thời gian qua trên địa bàn địa phương, phát hiện những trường hợp được giao đất nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất, nguyên nhân của sự thất thoát, chậm nộp tiền sử dụng đất để có biện pháp truy thu đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước hoặc xử lý phạt (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy CNQSDĐ để thực hiện việc thu tiền sử dụng đất trước khi cấp giấy CNQSDĐ đối với các trường hợp được nhà nước giao đất, được chuyển Mục đích sử dụng đất (trừ hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất) đúng quy định, tránh tình trạng ở một số địa phương thực hiện cấp đất cho các dự án, mà các dự án này đã hoàn thành việc xây dựng, bàn giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, Ban quản lý dự án đã giải tán, nhưng tiền sử dụng đất vẫn chưa thu được hoặc thu chưa đủ.

- Đối với những hộ gia đình, cá nhân được chuyển Mục đích sử dụng đất, được hợp thức hóa quyền sử dụng đất, nếu nhận được hồ sơ từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến kể từ ngày Nghị định số 17/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì cơ quan Thuế tính tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời Điểm cấp giấy CNQSDĐ và tạm thời không ghi thời hạn nộp tiền và mức phạt chậm nộp ngân sách nhà nước vào thông báo nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất chưa đủ khả năng nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường ghi số tiền sử dụng đất còn nợ vào Giấy CNQSDĐ. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp này chỉ thực hiện đối với những người sử dụng đất chưa đủ khả năng nộp tiền vào ngân sách nhà nước, không áp dụng đối với mọi trường hợp và đặc biệt là không thể coi việc ghi nợ là việc đương nhiên đối với tất cả các hộ gia đình, cá nhân.

3.2. Về thu tiền thuê đất:

a) Thực hiện dứt Điểm quyết toán thu tiền thuê đất năm 2005 theo quy định tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bảng quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

b) Kiểm kê, rà soát lại toàn bộ các trường hợp thuê đất trên địa bàn địa phương:

- Tổng số đối tượng (tổ chức, cá nhân) thuê đất, số đối tượng nộp tiền thuê đất hàng năm, số đối tượng nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số đối tượng không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất.

- Diện tích đất thuê, thời hạn thuê, số tiền thuê đất đã nộp, số tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp của từng tổ chức, cá nhân thuê đất. Cần lưu ý việc trừ tiền bồi thường đất vào số tiền thuê đất phải nộp chỉ thực hiện đối với các trường hợp bắt đầu ký hợp đồng thuê đất, có quyết định thuê đất hoặc nhận bàn giao đất thuê kể từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực thi hành và phải nộp tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

c) Đề nghị cơ quan chức năng (Sở Tài chính, UBND quận, huyện) khẩn trương xác định và quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp thuê đất chưa nộp tiền thuê đất kể từ 01/01/2006 theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên.

d) Tính và lập sổ bộ thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và gửi thông báo thu tiền thuê đất năm 2006 cho từng tổ chức, cá nhân và có biện pháp đẩy mạnh thu tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo đúng tiến độ quy định.

e) Thực hiện đánh giá, phân tích khả năng thu tiền thuê đất năm 2006 về các yếu tố tăng, giảm nguồn thu như: Tăng, giảm số tổ chức, cá nhân thuê đất và diện tích đất thuê; Tăng giảm giá đất và đơn giá thuê đất; Tăng số tiền bồi thường, hỗ trợ đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp làm giảm tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước; Số đơn vị và số tiền thuê đất đã nộp từ những năm trước (nộp một lần cho cả thời gian thuê hoặc nộp một lần cho nhiều năm) v.v., báo cáo Tổng cục Thuế để tổng hợp đánh giá tình hình chung.

3.3. Thuế nhà đất:

[...]