Công văn số 1166/CV-KTTC2 ngày 03/09/2003 của Ngân hàng nhà nước về việc hạch toán nghiệp vụ uỷ thác cho vay vốn của các tổ chức tín dụng
Số hiệu | 1166/CV-KTTC2 |
Ngày ban hành | 03/09/2003 |
Ngày có hiệu lực | 03/09/2003 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Phạm Hoàng Đức |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Kế toán - Kiểm toán |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
1166/CV-KTTC2 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2003 |
Kính gửi: Các tổ chức tín dụng
Thời gian vừa qua, một số tổ chức tín dụng (TCTD) đã đề nghị Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có văn bản hướng dẫn cụ thể hạch toán nghiệp vụ uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của các TCTD theo Quyết định số 742/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của TCTD. Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn như sau:
1. Nguyên tắc hạch toán nghiệp vụ uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn giữa TCTD: theo quy định hiện hành, các rủi ro do các nguyên nhân khách quan, chủ quan từ phía khách hàng gây nên không trả được nợ (gốc, lãi) do Bên uỷ thác chịu trách nhiệm xử lý, vì vậy, trong quan hệ uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn giữa các TCTD với nhau, việc hoạch toán kế toán thực hiện như sau:
- TCTD uỷ thác cho vay vốn phải hạch toán số tiền uỷ thác cho vay đã chuyển cho TCTD nhận uỷ thác như khoản phải thu; Hạch toán kịp thời số tiền mà TCTD nhận uỷ thác đã cho vay (giải ngân) đối với khách hàng vào tài khoản cho vay thích hợp và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro cho vay theo đúng quy định hiện hành;
- TCTD nhận uỷ thác cho vay vốn phải hạch toán số tiền uỷ thác và cho vay vốn đã nhận được từ TCTD uỷ thác như khoản phải trả; Hạch toán số tiền đã cho vay (giải ngân) các đối tượng khách hàng quy định như Khoản phải thu từ TCTD uỷ thác cho vay (không được hạch toán vào tài Khoản cho vay của tổ chức mình) và hạch toán ngoại bảng chi tiết các khoản cho vay, thu nợ theo từng khách hàng vay vốn uỷ thác (mở Sổ theo dõi cho vay theo từng khách hàng).
- TCTD uỷ thác và TCTD nhận uỷ thác cho vay vốn được thoả thuận về định kỳ đối chiếu, xác nhận và thanh toán các khoản phải thu, phải trả về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn, nhưng phải đảm bảo thanh toán kịp thời, đầy đủ cho nhau trước thời điểm lập Báo cáo tài chính năm theo chế độ quy định (tài khoản phải thu, phải trả về hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn phải hết số dư).
2. Hạch toán kế toán nghiệp vụ uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của các TCTD:
2.1. Trường hợp Bên uỷ thác cho vay vốn là TCTD:
a. Tại TCTD uỷ thác cho vay vốn:
- Khi chuyển tiền cho TCTD nhận uỷ thác cho vay, hạch toán:
Nợ TK 2004 “Vốn uỷ thác cho vay”
Có TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi...)
- Khi nhận được (các Bảng kê số tiền đã cho khách hàng vay, số tiền thu nợ và rủi ro phát sinh trong cho vay (nếu có), kèm theo các chứng từ, tài liệu theo quy định tại Hợp đồng uỷ thác do TCTD nhận uỷ thác chuyển sang, sau khi kiểm soát khớp đúng, chính xác, TCTD uỷ thác cho vay xử lý và hạch toán:
+ Đối với số tiền TCTD nhận uỷ thác đã cho vay đến các đối tượng khác hàng
Nợ TK Cho vay thích hợp
Có TK 204 “Vốn uỷ thác cho vay”
+ Đối với rủi ro do các nguyên nhân khách quan, chủ quan từ phía khách hàng gây nên không trả được nợ (gốc, lãi) do TCTD uỷ thác chịu trách nhiệm xử lý: Thực hiện ngay việc trích lập dự phòng cho khoản vay có rủi ro theo đúng quy định hiện hành của Thống đốc NHNN.
+ Đối với số tiền TCTD nhận uỷ thác thu nợ khách hàng vay, hạch toán:
Nợ TK 204 “Vốn uỷ thác cho vay”: Nếu có thoả thuận cho TCTD nhận uỷ thác được sử dụng số tiền thu nợ để tái cho vay (quay vòng vốn vay).
hoặc Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi...): Nếu thoả thuận chuyển trả ngay.
Có TK Cho vay thích hợp
b. Tại TCTD nhận uỷ thác cho vay vốn:
- Khi nhận được tiền uỷ thác cho vay vốn, hạch toán:
Nợ TK Thích hợp (tiền mặt, tiền gửi)
Có TK 469 “Các khoản chờ thanh toán khác”
- Khi cho vay, thu nợ đến đối tượng khách hàng quy định, hạch toán:
+ Khi cho vay (giải ngân), ghi:
Nợ TK 369 “Cá khoản khác phải thu” (Lưu ý: mở tiều khoản cho từng TCTD uỷ thác cho vay vốn để thuận tiện cho việc đối chiếu, thanh toán).
Có TK Thích hợp (tiền mặt hoặc tiền gửi của khách hàng...)