Công văn số 10TCT/DNNN về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 10TCT/DNNN |
Ngày ban hành | 05/01/2005 |
Ngày có hiệu lực | 05/01/2005 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giáo dục |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10TCT/DNNN |
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Yên
Trả lời công văn số 183 CT/TT-HT ngày 25/02/2004 của Cục thuế tỉnh Phú Yên về việc tính thuế TNDN đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thu nhập chịu thuế TNDN:
- Căn cứ quy định tại Mục V Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. “Các đơn vị sự nghiệp có thu có các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm đăng ký kê khai và nộp các loại thuế và các khoản phải nộp khác (nếu có)”.
- Căn cứ quy định tại Phần D, Mục III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí quy định: “Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả thu phí là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước (gọi tắt là phí không thuộc ngân sách nhà nước).
Tiền thu phí không thuộc ngân sách nhà nước được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật”.
Trường hợp Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Phú Yên là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ký hợp đồng với các Trường tổ chức, đào tạo các chương trình học: Đại học, cao đẳng, trung cấp hệ tại chức, trung cấp chính quy ngoài ngân sách; Trung tâm thu học phí chuyển trả cho các trường và hưởng tỷ lệ thu nhất định, thì thu nhập từ các hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN. Trường hợp Trung tâm tổ chức các lớp bồi dưỡng văn hóa, tin học, ngoại ngữ chứng chỉ A, B và thu học phí, mức thu học phí theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên thì khoản học phí này không phải là khoản phí thuộc NSNN theo quy định nêu trên nên thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
Điều 33 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế TNDN:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
…”
Theo Điểm 7, 8 Mục II Danh Mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên, thì các dự án đầu tư mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học; dự án thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Căn cứ quy định trên, thì việc ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mở trường học, dự án thành lập cơ sở mới trong lĩnh vực dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục thuế tỉnh Phú Yên được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |