Công văn 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL năm 2019 về hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL
Ngày ban hành 29/03/2019
Ngày có hiệu lực 29/03/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Đặng Hoàng Oanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL
V/v hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1)

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2019

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

Ngày 01 tháng 01 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, trong đó, Chính phủ đã giao Bộ Tư pháp xây dựng tài liệu hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương để có cách hiểu đúng, thống nhất về chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1), các mục tiêu, biểu mẫu báo cáo.

Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ nêu trên, Bộ Tư pháp đã xây dựng Tài liệu hướng dẫn bước đầu các Bộ, cơ quan, địa phương về nâng xếp hạng chỉ số B1 năm 2019 (kèm theo Công văn này). Tài liệu hướng dẫn này cũng được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Bộ Tư pháp đề nghị các Bộ, cơ quan, địa phương tích cực, khẩn trương thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan,  địa phương mình theo Tài liệu hướng dẫn kèm theo Công văn này.

Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho các doanh nghiệp, góp phần nâng xếp hạng chỉ số B1, đề nghị các Bộ, cơ quan, địa phương kịp thời, chủ động phản ánh các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp mới nâng xếp hạng chỉ số B1 về Bộ Tư pháp (Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật) để kịp thời tổng hợp, đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp (Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật)  báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp (theo biểu mẫu đính kèm Tài liệu hướng dẫn) nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần nâng xếp hạng chỉ số B1 để tổng hợp chung, báo cáo theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo về Bộ Tư pháp trước ngày 10 của tháng cuối Quý và trước ngày 10 tháng 12 của năm 2019.

Trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Tài liệu hướng dẫn này, căn cứ tình hình thực tiễn triển khai thực hiện tại các Bộ, cơ quan, địa phương, Bộ Tư pháp sẽ tiếp tục hướng dẫn các vấn đề cần thiết khác phát sinh trực tiếp liên quan đến thực hiện nâng xếp hạng chỉ số B1.

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn bước đầu của Bộ Tư pháp đối với các Bộ, cơ quan, địa phương về thực hiện nâng xếp hạng chỉ số B1 năm 2019. Mọi thông tin đề nghị liên hệ: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp (đồng chí Nguyễn Thị Ngân, Chuyên viên Phòng Theo dõi thi hành pháp luật. Điện thoại: 024.6273.9790 (cơ quan); 0974.440.436 (di động).

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ, cơ quan, địa phương./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam -VCCI (để phối hợp);
- Các hiệp hội doanh nghiệp (để phối hợp);
- Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tư pháp (để thực hiện);
- Văn phòng Bộ Tư pháp (để thực hiện);
 - Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp (để đăng tin);
- Lưu: VT, Cục QLXLVPHC&TDTHPL (05b).

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Hoàng Oanh

 

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NÂNG XẾP HẠNG

CHỈ SỐ CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
(Kèm theo Công văn số
1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tư pháp)

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT

1. Giới thiệu chung

1.1. Chi phí tuân thủ pháp luật theo Tài liệu hướng dẫn này được hiểu là các chi phí mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật. Chi phí tuân thủ pháp luật bao gồm:

(1) Chi phí hành chính: chi phí về nhân công và thời gian mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu để thực hiện các yêu cầu của pháp luật, bao gồm thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước và các nghĩa vụ khác (ví dụ, lưu giữ thông tin hoặc cung cấp thông tin cho khách hàng, người tiêu dùng…).

(2) Chi phí đầu tư để tuân thủ quy định: chi phí mà doanh nghiệp, người dân phải đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhân công, đào tạo,… để đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật.

(3) Phí, lệ phí: các khoản phí, lệ phí chính thức mà doanh nghiệp, người dân phải nộp trong quá trình thực hiện các thủ tục có liên quan.

(4) Chi phí rủi ro pháp lý (nếu có): chi phí tăng thêm, thiệt hại hoặc mất cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu do chất lượng kém của quy định pháp luật dẫn đến bị xử phạt hoặc chậm chễ trong giải quyết thủ tục.

(5) Chi phí không chính thức: Các khoản trả thêm hoặc “lót tay” liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng dịch vụ công cộng (ví dụ: điện thoại, điện năng), trả thuế, …  hoặc để được nhận các hợp đồng, giấy phép trong lĩnh vực công hoặc để có được các quyết định thuận lợi.

1.2. Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (gọi tắt là chỉ số B1) là một trong những chỉ số nằm trong mục Quản trị theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum - WEF) được thể hiện thông qua chỉ số: “Burden of government regulation”.

Chỉ số B1 có thể được hiểu là chỉ số tổng hợp ý kiến cảm nhận (thông qua trả lời câu hỏi khảo sát) về mức độ tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tuân thủ những quy định của pháp luật (làm phát sinh chi phí tuân thủ pháp luật: chi phí hành chính; chi phí đầu tư để tuân thủ quy định; phí, lệ phí; chi phí rủi ro pháp lý; chi phí không chính thức), được xếp theo thang bậc đánh giá tính từ mức 01 (kém nhất) đến mức 07 (tốt nhất).

Đối tượng và số lượng doanh nghiệp tiến hành khảo sát để xếp hạng chỉ số B1 là các doanh nghiệp được phân bổ theo tỉ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của 03 ngành Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ của năm trước đó. Các doanh nghiệp được khảo sát phải phù hợp tiêu chí rõ ràng được Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đặt ra  (ví dụ: doanh nghiệp phải có từ 20 lao động trở lên, phải theo cơ cấu vùng miền phù hợp, trong số doanh nghiệp được phân bổ theo tỉ trọng đóng góp vào GDP). Thời gian Diễn đàn kinh tế thế giới khảo sát thường bắt đầu từ tháng 11 của năm trước đến tháng 5 của năm sau. Việc khảo sát được tiến hành theo phương thức gửi bảng hỏi tới các doanh nghiệp được lựa chọn thuộc đối tượng phù hợp nêu trên, các doanh nghiệp trả lời  trực tiếp bảng hỏi khảo sát qua mạng internet (khảo sát online).

Chỉ số B1 là một trong những chỉ số quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh vì nếu gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp phải gánh chịu lớn do quy định pháp luật phức tạp, đặt ra nhiều yêu cầu, điều kiện, do mức phí và lệ phí không hợp lý thì sẽ tạo ra chi phí hành chính, chi phí đầu tư, phí và lệ phí cao; quy định pháp luật không rõ ràng, không khả thi sẽ tạo thêm chi phí cơ hội và chi phí không chính thức cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu  việc tổ chức thi hành pháp luật không tốt sẽ làm gia tăng chi phí hành chính, chi phí không chính thức hoặc chi phí rủi ro pháp lý, làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này gây tốn kém cho doanh nghiệp, cản trở các doanh nghiệp đầu tư, hạn chế năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cản trở phát triển kinh tế - xã hội.

2. Tình hình xếp hạng năng lực cạnh tranh và chỉ số B1 của Việt Nam năm 2018

Năm 2018, theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Việt Nam ở mức trung bình khá trên bình diện quốc tế (xếp thứ hạng 69/190 về môi trường kinh doanh, thứ hạng 77/140 về năng lực cạnh tranh). Trong khu vực ASEAN, Việt Nam hiện chưa được xếp vào nhóm 04 nước dẫn đầu (Việt nam đứng thứ 05 về môi trường kinh doanh, thứ 07 về năng lực cạnh tranh). Bên cạnh một số chỉ số có mức cải thiện thứ hạng nhanh, vẫn còn nhiều chỉ số cải thiện thứ hạng còn chậm. Báo cáo kinh tế toàn cầu năm 2018 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã xếp thứ hạng chỉ số B1 của Việt Nam tương đối thấp, đứng thứ 96/140 nước.

II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, MỤC TIÊU CỦA VIỆC NÂNG XẾP HẠNG CHỈ SỐ B1

[...]