Công văn 10532/BTC-NSNN hướng dẫn Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10532/BTC-NSNN
Ngày ban hành 09/09/2008
Ngày có hiệu lực 09/09/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Tô Nguyên
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 10532/BTC-NSNN
V/v Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục NSNN

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2008

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (Vụ Kế hoạch - Tài chính);
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực nhà nước.

Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2009 (bao gồm cả phần kinh phí cuối năm ngân sách 2008 được chuyển sang ngân sách năm 2009) và thay thế hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN của Bộ Tài chính. Để tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán ngân sách các cấp, đối tượng nộp thuế và các cơ quan Tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước các cấp thống nhất thực hiện trong công tác lập dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về thực hiện Mục lục ngân sách nhà nước như sau:

I. VỀ CHƯƠNG VÀ CẤP QUẢN LÝ (CHƯƠNG):

Phân loại theo Chương và cấp quản lý (viết tắt là Chương) là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với ngân sách nhà nước. Trong các Chương, có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, nhóm cá nhân có cùng tính chất, nhưng không thuộc cơ quan chủ quản.

- Các nội dung phân loại được mã số hoá 3 ký tự và được chia làm 4 khoảng ứng với 4 cấp quản lý:

+ Các số có giá trị từ 001 đến 399 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương quản lý;

+ Các số có giá trị từ 400 đến 599 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;

+ Các số có giá trị từ 600 đến 799 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý;

+ Các số có giá trị từ 800 đến 989 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc cấp xã quản lý.

- Căn cứ khoản thu ngân sách đơn vị có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm quản lý, nộp ngân sách nhà nước thuộc cơ quan chủ quản để xác định mã số Chương; căn cứ khoản chi thuộc dự toán ngân sách giao đơn vị, dự án đầu tư thuộc cơ quan chủ quản để xác định mã số Chương. Ví dụ: Bệnh viện tuyến tỉnh thuộc Sở Y tế khi nộp thuế từ hoạt động dịch vụ, hoặc chi ngân sách thanh toán lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức của bệnh viện, đều được hạch toán Chương 423 “Sở Y tế”.

- Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước chỉ cần hạch toán mã số Chương. Căn cứ vào khoảng cách quy định nêu trên sẽ biết được khoản thu, chi thuộc cấp nào quản lý.

Khi sử dụng Mục lục ngân sách nhà nước về phân loại theo Chương, cần lưu ý một số nội dung sau:

1. Chương 012 “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ Thuỷ sản cũ sáp nhập vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 412 “Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, Chương 612 “Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).

2. Chương 013 “Bộ Kế hoạch và Đầu tư”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của Văn phòng và đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục thống kê các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).

3. Chương 016 “Bộ Công Thương”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ Thương mại cũ và Bộ Công nghiệp cũ nhập vào Bộ Công Thương). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 416 “Sở Công Thương”, Chương 616 “Phòng Công Thương” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).

4. Chương 023 “Bộ Y tế”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cũ - phần nhập vào Bộ Y tế). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 423 “Sở Y tế”, Chương 623 “Phòng Y tế” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).

5. Chương 025 “Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Văn hoá và Thông tin cũ nhập vào Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 425 “Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch”, Chương 625 “Phòng Văn hoá và Thông tin” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).

6. Chương 035 “Bộ Nội vụ”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Ban Thi đua khen thưởng Trung ương, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ cũ nhập vào Bộ Nội vụ). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 435 “Sở Nội vụ”, Chương 635 “Phòng Nội vụ” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).

7. Chương 152, 552 “Các đơn vị kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài”:

Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Đơn vị kinh tế liên doanh do Trung ương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 152, đơn vị kinh tế liên doanh do địa phương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 552.

[...]