Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Bộ Tài
chính đã trình Quốc Hội, Chính Phủ ban hành nhiều chính sách về thuế theo hướng
tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế. Đồng thời, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo ngành thuế và các đơn vị có liên quan để tăng cường công tác quản
lý hoàn thuế giá trị gia tăng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm
ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm, gian lận trong hoàn thuế giá trị gia
tăng.
Tuy nhiên, tình hình hoàn thuế giá trị
giá tăng 6 tháng đầu năm tiếp tục diễn biến phức tạp. Một số Cục Thuế (Cục Thuế
thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh,...) đã phát hiện, xử lý đối với
một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách của Nhá nước, có những thủ đoạn, hành
vi gian lận mới để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của ngân sách nhà nước. Nhiều Cục
Thuế chưa chủ động phát hiện và phòng ngừa những hành vi vi phạm trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; công tác
thanh tra, kiểm tra hoàn thuế còn hạn chế; tỷ lệ thanh tra, kiểm tra trước và
sau hoàn thuế chưa đạt yêu cầu (cụ thể tại phụ lục số 01 kèm theo).
Nhằm đảm bảo toàn ngành thuế thực hiện
đúng mục tiêu, yêu cầu nêu tại Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ là “xây dựng
và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm hoàn đúng quy định của pháp luật,
ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định”, đồng thời, đảm bảo thực hiện
chi hoàn thuế theo dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2015 được Quốc hội
phê duyệt tại Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10/11/2014, Bộ Tài chính yêu cầu
đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:
1. Yêu cầu đồng chí
Cục trưởng Cục Thuế (danh sách các Cục Thuế chi tiết tại phụ lục số 02 kèm
theo): Báo cáo nguyên nhân về việc 6 tháng đầu năm không thực hiện thanh tra,
kiểm tra hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra tỷ lệ thấp dưới 10% đối với các quyết
định hoàn thuế trước, kiểm tra sau đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015. Thời
hạn gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế là trước ngày 15/8/2015.
2. Thực hiện đúng
quy định “hoàn thuế đúng chế độ 100% và đảm bảo ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng
thời gian quy định”. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ năm 2015 của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp và của từng phòng/Chi cục
Thuế trực thuộc. Thời gian giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế các cấp được
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và được tính kể từ ngày cơ quan
thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn của người nộp thuế đầy đủ, đúng quy định đến
ngày cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc ban hành các thông báo về kết quả giải quyết hoàn (trong trường hợp hồ
sơ đề nghị hoàn thuế không đáp ứng được điều kiện về hoàn thuế giá trị gia
tăng) và gửi cho người nộp thuế.
Giao cho Tổng cục Thuế thực hiện xây
dựng cơ sở dữ liệu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng của toàn quốc và thực
hiện công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế giá trị gia tăng trước ngày
30/10/2015 theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ.
3. Cục trưởng Cục
Thuế có trách nhiệm giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng dự toán hoàn thuế giá
trị gia tăng trong phạm vi được giao và đảm bảo chi hoàn thuế đúng, kịp thời đối
với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để
xuất khẩu có doanh số xuất khẩu đạt từ 5 triệu USD trở lên; các dự án đầu tư trọng
điểm của quốc gia; dự án đầu tư mới quan trọng trên địa bàn.
Trường hợp số dư dự toán hoàn thuế
giá trị gia tăng của Cục Thuế không đủ phải có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế kịp
thời để được xem xét giải quyết.
4. Thực hiện kiểm
tra 100% trước khi hoàn thuế đối với các trường hợp có rủi ro cao trong quản lý
thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng
Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện việc
phân loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng hướng dẫn tại
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, công văn số
875/BTC-TCT ngày 17/01/2015 và công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ
Tài chính.
5. Hồ sơ hoàn thuế
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế
nhưng thuộc loại có rủi ro cao thì cơ quan Thuế phải thực hiện kiểm tra kỹ hồ
sơ, khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn, cơ quan thuế phải có văn bản đề nghị
người nộp thuế giải trình; hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan
thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế, hoặc có giải
trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, hoặc có dấu
hiệu gian lận hoàn thuế thì phải chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau, khi đó phải căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra để thực hiện hoàn thuế
và đồng chí Cục trưởng Cục Thuế phải chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế;
áp dụng chủ yếu đối với các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại
xuất khẩu có doanh thu lớn hơn nhiều lần so với số vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở
hữu (từ 3 lần trở lên); không có cơ sở vật chất (như: kho hàng, phương tiện vận
tải, hệ thống các cửa hàng,....) tương ứng quy mô doanh thu.
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu
không qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại
mà số thuế GTGT đề nghị hoàn nhỏ hơn hoặc bằng số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa tồn kho.
- Doanh nghiệp có cùng mức thuế suất
thuế GTGT đầu vào và đầu ra đề nghị hoàn “trong 12 tháng liên tục trở lên có số
thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết”.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư nhưng chưa được cấp quyền sử dụng đất, chưa được cấp giấy phép xây dựng...
liên quan đến dự án; dự án đầu tư trong đó có hạng mục đầu tư không sản xuất hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT, hạng mục đầu tư không trực tiếp sản xuất kinh doanh (trụ
sở văn phòng, trường học, nhà trẻ, bệnh
viện, công viên, vườn hoa...); dự án đầu tư xây dựng khu hỗn hợp (bao gồm trung
tâm thương mại, thuê văn phòng, căn hộ chung cư để bán...).
- Doanh nghiệp thuộc danh sách rủi ro
cao của cơ quan Hải quan.
- Doanh nghiệp có giao dịch thanh
toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ theo danh sách cảnh
báo của cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng và thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
- Doanh nghiệp mới thành lập trong thời
gian 24 tháng trở lại tính đến ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị hoàn
thuế của người nộp thuế, trừ doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Doanh nghiệp bên mua và bên bán có
quan hệ nhân thân (bố, mẹ, vợ chồng, anh em...), có cùng chủ sở hữu, quan hệ
liên kết có dấu hiệu bất thường.
- Lập doanh nghiệp ở địa phương này
nhưng kinh doanh mua, bán sản phẩm, hàng
hóa sản xuất ở địa phương khác có dấu hiệu bất thường.
- Doanh nghiệp có số thuế hoàn tăng đột
biến (trên 20% so với cùng kỳ năm trước).
6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
sau hoàn thuế:
Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra, thanh
tra đảm bảo 100% số hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau trong thời hạn 1 năm đối
với các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 4(a) Điều 58 Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và các hồ sơ hoàn thuế có dấu hiệu rủi ro
nêu tại Điểm 5 công văn này.
Tổng cục Thuế tổ chức kiểm tra việc thực hiện công
tác hoàn thuế GTGT tại các Cục Thuế. Cục Thuế tổ chức kiểm tra việc thực hiện
công tác hoàn thuế GTGT tại các phòng, Chi cục Thuế để đảm bảo công tác hoàn
thuế giá trị gia tăng được thực hiện đúng, kịp thời, chặt chẽ và đảm bảo cơ
quan thuế các cấp triển khai đầy đủ các biện pháp thanh tra, kiểm tra hoàn thuế
giá trị gia tăng.
7. Không thực hiện hoàn thuế đối với:
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu
chính, phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền,... không có hoặc có nhưng
không đảm bảo tính phù hợp giữa các chứng từ: hợp đồng xuất khẩu; tờ khai hải
quan có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan; hóa đơn xuất khẩu/hóa đơn
GTGT; chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa mua vào, hàng hóa xuất
khẩu; chứng từ chứng minh về vận tải.
Cục Thuế thống kê và báo cáo các trường hợp đã hoàn
thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, đường mòn,
lối mở biên giới đất liền về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chậm nhất trước ngày
30/8/2015.
- Doanh nghiệp có chứng từ thanh toán từ tài khoản vãng lai của khách hàng nước ngoài mở tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam không đáp ứng đầy đủ các quy định tại
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng, công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một
số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu qua biên giới đất liền, hoặc có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng
không đảm bảo đầy đủ các thông tin, nội dung ghi trên chứng từ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Doanh nghiệp kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện nhưng không đáp ứng được điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư.
- Chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản
ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam mà
trên hối phiếu không có đầy đủ các thông tin của khách hàng nước ngoài theo hợp
đồng xuất khẩu, không có thông tin đầy đủ về người mua hàng hoặc thông tin
không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu, cụ thể: 1) Tên và số hiệu của chứng từ; 2) Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
3) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người
trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người
chuyển) tiền; 4) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản
của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng; 5) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải
ghi bằng số và bằng chữ (trường hợp thông tin về “số lượng, đơn giá” của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua
bán, tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì người trả (hoặc người chuyển)
tiền phải ghi rõ “Thanh toán cho hóa đơn mua hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc
tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số ... ngày ...” có liên quan tại phần thông tin “Nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh” để thay thế cho thông tin “số lượng,
đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh); 6) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh (tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền
cung cấp); 7) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên
quan đến chứng từ kế toán...).
8. Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo rà
soát toàn bộ các hồ sơ đã hoàn thuế có chứng từ thanh toán bằng hối phiếu để thực
hiện thu hồi số tiền thuế giá trị gia tăng đã hoàn, xử lý vi phạm (nếu có) và
báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 30/8/2015.
9. Công tác xử lý hoàn thuế GTGT đối
với hàng xuất khẩu: việc kiểm tra, rà soát tính hợp lệ, tính chính xác của chứng
từ hoàn thuế; cũng như công tác kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế cho hàng
hóa xuất khẩu đối với Tờ khai hải quan xuất khẩu thì cơ quan Thuế phải tra cứu
hồ sơ hải quan trên cơ sở dữ liệu do cơ quan Hải quan cung cấp theo Quy chế
trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính để đối chiếu đảm bảo tờ khai khớp đúng với tờ khai trên cơ sở dữ liệu
trao đổi thông tin. Trường hợp không có đủ các thông tin theo hướng dẫn về
trách nhiệm của cơ quan Hải quan và các thủ tục kèm theo quy định tại Luật Hải
quan thì không được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp, hàng hóa, dịch vụ mua vào có hợp đồng
và hóa đơn lập và ký sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải
quan thì dừng khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng; đồng thời chuyển cơ quan có
thẩm quyền điều tra, xử lý hoặc phải thực hiện thanh tra hoàn thuế để có căn cứ
xử lý.
- Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế
giá trị gia tăng phát hiện doanh nghiệp mua hàng hóa
dịch vụ có sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp đã được thông báo bỏ địa điểm
kinh doanh thì đối với các hóa đơn phát hành sau ngày cơ quan Thuế thông báo
doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh và các hóa
đơn phát hành trước ngày cơ quan Thuế thông báo doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh
doanh nhưng đã được các cơ quan chức năng khẳng định là hóa đơn bất hợp pháp
không được khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp hóa đơn phát hành trước ngày cơ quan
Thuế thông báo doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh, nhưng doanh nghiệp bán hàng
hóa, dịch vụ đang bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều tra về hành vi mua bán hóa
đơn bất hợp pháp, trốn thuế, gian lận thuế, chưa được các cơ quan chức năng khẳng
định là hóa đơn bất hợp pháp thì dừng khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế giá
trị gia tăng đầu vào tương ứng với các hóa đơn đó cho đến khi có kết luận của
cơ quan chức năng (kể cả trường hợp doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ đã khai
thuế, nộp thuế GTGT đầu ra đối với các hóa
đơn đó).
- Không thực hiện hoàn thuế GTGT đối với chi nhánh,
đơn vị hạch toán phụ thuộc chưa thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ của doanh nghiệp trụ sở chính.
10. Cục Thuế, Chi cục Thuế tiếp tục
thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về các biện pháp, giải
pháp liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng và thanh tra, kiểm tra, đảm bảo
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trên địa bàn nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm
về hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm
nghiêm trọng về thuế, có dấu hiệu tội phạm, cơ quan Thuế đề nghị và chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin xác minh hoặc điều tra, truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người nộp thuế và những người nộp thuế khác có
liên quan.
Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác
giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra giám sát tình hình triển khai công văn này tại các Cục Thuế;
tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Bộ Tài
chính xem xét quyết định.
Đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố quán
triệt nội dung Công văn này tới các Phòng, Chi cục và công chức Thuế để thực hiện
và báo cáo về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế biết và triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Vụ CST, PC, TTr, NSNN (BTC);
- Kho bạc Nhà nước;
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan các tỉnh, TP;
- Vụ PC, TTr, DTTT, CS, CNTT, TCCB (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT, KK3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC SỐ 01
TỔNG HỢP QUYẾT ĐỊNH THANH TRA, KIỂM TRA
SAU HOÀN THUẾ GTGT
(6 tháng đầu năm 2015)
(Kèm theo công văn số: 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tiền: triệu
đồng
STT
|
Cục Thuế
|
Kết quả thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế 6 tháng đầu năm 2015
|
Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) đã ban hành trong
6 tháng đầu năm 2015
|
Tỷ lệ % số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp
hoàn thuế trước, kiểm tra sau) được kiểm tra
sau hoàn/Số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm
tra sau) đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015
|
Số quyết định kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế
|
Số lượng người nộp thuế
|
Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế
trước, kiểm tra sau) được kiểm tra sau
hoàn tương ứng
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng cộng
|
Trong đó: Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp
hoàn thuế trước, kiểm tra sau ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015) được kiểm
tra sau hoàn
|
Số quyết định kiểm tra
|
Số quyết định
thanh tra
|
Số quyết định hoàn thuế
|
Số tiền đã được hoàn tương ứng
|
Số quyết định hoàn thuế
|
Số tiền đã được hoàn tương ứng
|
Số quyết định hoàn thuế
|
Số tiền đã được hoàn tương ứng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13 (=9/11)
|
1
|
AN GIANG
|
7
|
7
|
-
|
7
|
8
|
5,854
|
3
|
2,716
|
81
|
99,247
|
3.7%
|
2
|
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
|
68
|
64
|
4
|
68
|
202
|
1,866,783
|
31
|
341,154
|
175
|
1,543,804
|
17.7%
|
3
|
BẮC CẠN
|
2
|
2
|
-
|
2
|
2
|
79
|
2
|
79
|
6
|
524
|
33.3%
|
4
|
BẮC GIANG
|
5
|
3
|
2
|
5
|
18
|
58,150
|
8
|
20,627
|
69
|
189,298
|
11.6%
|
5
|
BẠC LIÊU
|
9
|
8
|
1
|
9
|
76
|
170,862
|
-
|
-
|
86
|
280,016
|
0.0%
|
6
|
BẮC NINH
|
33
|
27
|
6
|
31
|
89
|
870,820
|
9
|
166,828
|
92
|
1,282,873
|
9.8%
|
7
|
BẾN TRE
|
11
|
10
|
1
|
7
|
15
|
24,910
|
8
|
8,915
|
60
|
96,676
|
13.3%
|
8
|
BÌNH ĐỊNH
|
32
|
24
|
8
|
32
|
95
|
152,373
|
2
|
15,071
|
187
|
357,587
|
1.1%
|
9
|
BÌNH DƯƠNG
|
105
|
105
|
-
|
105
|
545
|
1,415,772
|
47
|
78,783
|
1,513
|
4,524,113
|
3.1%
|
10
|
BÌNH PHƯỚC
|
14
|
14
|
-
|
14
|
79
|
178,572
|
-
|
-
|
130
|
345,847
|
0.0%
|
11
|
BÌNH THUẬN
|
10
|
9
|
1
|
12
|
27
|
28,980
|
-
|
-
|
69
|
619,630
|
0.0%
|
12
|
CÀ MAU
|
10
|
9
|
1
|
10
|
63
|
56,199
|
11
|
8,223
|
87
|
146,447
|
12.6%
|
13
|
CẦN THƠ
|
20
|
19
|
1
|
20
|
93
|
259,007
|
10
|
24,454
|
151
|
424,646
|
6.6%
|
14
|
CAO BẰNG
|
3
|
3
|
-
|
3
|
4
|
9,639
|
2
|
5,970
|
9
|
19,924
|
22.2%
|
15
|
ĐÀ NẴNG
|
37
|
30
|
7
|
37
|
62
|
94,981
|
7
|
6,762
|
191
|
526,245
|
3.7%
|
16
|
ĐẮC LẮC
|
12
|
5
|
7
|
12
|
43
|
213,633
|
11
|
114,427
|
36
|
66,909
|
30.6%
|
17
|
ĐẮK NÔNG
|
3
|
3
|
-
|
3
|
20
|
202,286
|
-
|
-
|
27
|
272,730
|
0.0%
|
18
|
ĐIỆN BIÊN
|
8
|
8
|
-
|
7
|
16
|
91.693
|
5
|
17,269
|
21
|
62,748
|
23.8%
|
19
|
ĐỒNG NAI
|
30
|
16
|
14
|
30
|
51
|
143,126
|
3
|
9,630
|
845
|
3,272,621
|
0.4%
|
20
|
ĐỒNG THÁP
|
10
|
10
|
-
|
9
|
22
|
77,025
|
5
|
19,280
|
32
|
134,411
|
15.6%
|
21
|
GIA LAI
|
23
|
15
|
8
|
15
|
57
|
105,779
|
-
|
10,903
|
41
|
173,501
|
0.0%
|
22
|
HÀ GIANG
|
5
|
5
|
-
|
4
|
15
|
54,466
|
3
|
19,217
|
7
|
28,406
|
42.9%
|
23
|
HÀ NAM
|
4
|
4
|
-
|
4
|
9
|
32,702
|
-
|
-
|
57
|
234,638
|
0.0%
|
24
|
HÀ NỘI
|
249
|
201
|
48
|
249
|
471
|
4,582,640
|
111
|
429.802
|
721
|
5,000,447
|
15.4%
|
25
|
HÀ TĨNH
|
6
|
6
|
-
|
10
|
19
|
3,366,857
|
4
|
10,778
|
153
|
3,683,928
|
2.6%
|
26
|
HẢI DƯƠNG
|
13
|
11
|
2
|
13
|
50
|
119,535
|
5
|
10,301
|
111
|
511,522
|
4.5%
|
27
|
HẢI PHÒNG
|
31
|
23
|
8
|
31
|
96
|
320,284
|
8
|
19,455
|
252
|
857,925
|
3.2%
|
28
|
HẬU GIANG
|
5
|
4
|
1
|
5
|
22
|
51,015
|
3
|
3,320
|
36
|
61,634
|
8.3%
|
29
|
HÒA BÌNH
|
7
|
7
|
-
|
7
|
11
|
14,057
|
1
|
1,169
|
15
|
9,996
|
6.7%
|
30
|
HƯNG YÊN
|
7
|
7
|
-
|
7
|
10
|
32,825
|
1
|
4,690
|
154
|
688,155
|
0.6%
|
31
|
KHÁNH HÒA
|
23
|
17
|
6
|
23
|
95
|
191,560
|
8
|
7,156
|
128
|
191,296
|
6.3%
|
32
|
KIÊN GIANG
|
9
|
9
|
-
|
8
|
42
|
87,004
|
4
|
4,202
|
49
|
66,607
|
8.2%
|
33
|
KON TUM
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1,847
|
-
|
-
|
7
|
18,591
|
0.0%
|
34
|
LAI CHÂU
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
5,935
|
-
|
-
|
3
|
49,655
|
0.0%
|
35
|
LÂM ĐỒNG
|
30
|
29
|
1
|
30
|
56
|
223,602
|
9
|
53,177
|
89
|
440,657
|
10.1%
|
36
|
LẠNG SƠN
|
5
|
3
|
2
|
5
|
21
|
29,427
|
3
|
6,568
|
39
|
190,174
|
7.7%
|
37
|
LÀO CAI
|
5
|
2
|
3
|
5
|
41
|
508,554
|
-
|
-
|
35
|
217,806
|
0.0%
|
38
|
LONG AN
|
34
|
19
|
15
|
34
|
120
|
423,112
|
5
|
6,251
|
323
|
940,373
|
1.5%
|
39
|
NAM ĐỊNH
|
20
|
20
|
-
|
20
|
79
|
289,756
|
30
|
165,731
|
96
|
282,158
|
31.3%
|
40
|
NGHỆ AN
|
18
|
10
|
8
|
18
|
97
|
145,594
|
44
|
66,385
|
109
|
409,863
|
40.4%
|
41
|
NINH BÌNH
|
8
|
4
|
4
|
8
|
41
|
290,577
|
1
|
1,109
|
63
|
563,343
|
1.6%
|
42
|
NINH THUẬN
|
22
|
20
|
2
|
22
|
36
|
23,558
|
2
|
3,625
|
16
|
14,808
|
12.5%
|
43
|
PHÚ THỌ
|
9
|
6
|
3
|
9
|
28
|
34,701
|
3
|
5,192
|
114
|
298,279
|
2.6%
|
44
|
PHÚ YÊN
|
5
|
5
|
-
|
5
|
5
|
11,797
|
4
|
11,732
|
18
|
29,108
|
22.2%
|
45
|
QUẢNG BÌNH
|
15
|
15
|
-
|
15
|
36
|
137,584
|
-
|
-
|
37
|
404,548
|
0.0%
|
46
|
QUẢNG NAM
|
21
|
21
|
-
|
20
|
67
|
155,340
|
8
|
39,787
|
72
|
202,230
|
11.1%
|
47
|
QUẢNG NGÃI
|
4
|
4
|
-
|
4
|
5
|
50,201
|
2
|
18,480
|
11
|
85,669
|
18.2%
|
48
|
QUẢNG NINH
|
25
|
25
|
-
|
24
|
63
|
750,133
|
14
|
139,205
|
46
|
422,116
|
30.4%
|
49
|
QUẢNG TRỊ
|
3
|
3
|
-
|
3
|
4
|
3,955
|
4
|
3,955
|
5
|
4,346
|
80.0%
|
50
|
SÓC TRĂNG
|
1
|
1
|
-
|
1
|
2
|
589
|
-
|
-
|
15
|
29,692
|
0.0%
|
51
|
SƠN LA
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1,167
|
1
|
1,167
|
12
|
59,101
|
8.3%
|
52
|
TÂY NINH
|
13
|
9
|
4
|
13
|
45
|
175,364
|
6
|
38,104
|
45
|
178,460
|
13.3%
|
53
|
THÁI BÌNH
|
11
|
6
|
5
|
11
|
33
|
46,272
|
4
|
4,811
|
147
|
746,448
|
2.7%
|
54
|
THÁI NGUYÊN
|
12
|
12
|
-
|
-
|
44
|
763,750
|
2
|
2,259
|
54
|
599,457
|
3.7%
|
55
|
THANH HÓA
|
43
|
28
|
15
|
44
|
44
|
150,052
|
7
|
20,629
|
78
|
1,503,268
|
9.0%
|
56
|
THỪA THIÊN - HUẾ
|
27
|
26
|
1
|
26
|
142
|
241,402
|
15
|
30,918
|
77
|
131,586
|
19.5%
|
57
|
TIỀN GIANG
|
14
|
11
|
3
|
14
|
101
|
214,535
|
19
|
48,142
|
140
|
412,792
|
13.6%
|
58
|
TP HỒ CHÍ MINH
|
60
|
60
|
-
|
50
|
242
|
999,142
|
35
|
103,277
|
866
|
4,773,803
|
4.0%
|
59
|
TRÀ VINH
|
5
|
5
|
-
|
5
|
14
|
16,241
|
1
|
427
|
27
|
48,567
|
3.7%
|
60
|
TUYÊN QUANG
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
923
|
1
|
923
|
8
|
20,806
|
12.5%
|
61
|
VĨNH LONG
|
7
|
7
|
-
|
7
|
40
|
207,290
|
3
|
18,230
|
35
|
98,494
|
8.6%
|
62
|
VĨNH PHÚC
|
6
|
6
|
-
|
6
|
19
|
79,778
|
4
|
21,535
|
26
|
114,683
|
15.4%
|
63
|
YÊN BÁI
|
10
|
10
|
-
|
10
|
14
|
55,698
|
2
|
23,155
|
18
|
58,201
|
11.1%
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH SÁCH CÁC CỤC THUẾ
(Có tỷ lệ kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế dưới 10% đối với các quyết định hoàn
thuế GTGT thuộc trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau ban hành 6 tháng đầu
năm 2015)
(Kèm theo công văn số: 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tiền: triệu
đồng
STT
|
Cục Thuế
|
Kết quả thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế 6 tháng đầu năm 2015
|
Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau) đã ban hành trong
6 tháng đầu năm 2015
|
Tỷ lệ % số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp
hoàn thuế trước, kiểm tra sau) được kiểm tra
sau hoàn/Số quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm
tra sau) đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015
|
Số quyết định kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế
|
Số lượng người nộp thuế
|
Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp hoàn thuế
trước, kiểm tra sau) được kiểm tra sau
hoàn tương ứng
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng cộng
|
Trong đó: Quyết định hoàn thuế (đối với trường hợp
hoàn thuế trước, kiểm tra sau ban hành trong 6 tháng đầu năm 2015) được kiểm
tra sau hoàn
|
Số quyết định kiểm tra
|
Số quyết định
thanh tra
|
Số quyết định hoàn thuế
|
Số tiền đã được hoàn tương ứng
|
Số lượng quyết định hoàn thuế
|
Số tiền đã được hoàn tương ứng
|
Số quyết định hoàn thuế
|
Số tiền đã được hoàn tương ứng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13 (=9/11)
|
1
|
AN GIANG
|
7
|
7
|
-
|
7
|
8
|
5,854
|
3
|
2,716
|
81
|
99,247
|
3.7%
|
2
|
BẠC LIÊU
|
9
|
8
|
1
|
9
|
76
|
170,862
|
-
|
-
|
86
|
280,016
|
0.0%
|
3
|
BẮC NINH
|
33
|
27
|
6
|
31
|
89
|
870,820
|
9
|
166,828
|
92
|
1,282,873
|
9.8%
|
4
|
BÌNH ĐỊNH
|
32
|
24
|
8
|
32
|
95
|
152,373
|
2
|
15,071
|
187
|
357,587
|
1.1%
|
5
|
BÌNH DƯƠNG
|
105
|
105
|
-
|
105
|
545
|
1,415,772
|
47
|
78,783
|
1,513
|
4,524,113
|
3.1%
|
6
|
BÌNH PHƯỚC
|
14
|
14
|
-
|
14
|
79
|
178,572
|
-
|
-
|
130
|
345,847
|
0.0%
|
7
|
BÌNH THUẬN
|
10
|
9
|
1
|
12
|
27
|
28,980
|
-
|
-
|
69
|
619,630
|
0.0%
|
8
|
CẦN THƠ
|
20
|
19
|
1
|
20
|
93
|
259,007
|
10
|
24,454
|
151
|
424,646
|
6.6%
|
9
|
ĐÀ NẴNG
|
37
|
30
|
7
|
37
|
62
|
94,981
|
7
|
6,762
|
191
|
526,245
|
3.7%
|
10
|
ĐẮK NÔNG
|
3
|
3
|
-
|
3
|
20
|
202,286
|
-
|
-
|
27
|
272,730
|
0.0%
|
11
|
ĐỒNG NAI
|
30
|
16
|
14
|
30
|
51
|
143,126
|
3
|
9,630
|
845
|
3,272,621
|
0.4%
|
12
|
GIA LAI
|
23
|
15
|
6
|
15
|
57
|
105,779
|
-
|
10,903
|
41
|
173,501
|
0.0%
|
13
|
HÀ NAM
|
4
|
4
|
-
|
4
|
9
|
32,702
|
-
|
-
|
57
|
234,638
|
0.0%
|
14
|
HÀ TĨNH
|
6
|
6
|
-
|
10
|
19
|
3,366,857
|
4
|
10,778
|
153
|
3,683,928
|
2.6%
|
15
|
HẢI DƯƠNG
|
13
|
11
|
2
|
13
|
50
|
119,535
|
5
|
10,301
|
111
|
511,522
|
4.5%
|
16
|
HẢI PHÒNG
|
31
|
23
|
8
|
31
|
96
|
320,284
|
8
|
19,455
|
252
|
857,925
|
3.2%
|
17
|
HẬU GIANG
|
5
|
4
|
1
|
5
|
22
|
51,015
|
3
|
3,320
|
36
|
61,634
|
8.3%
|
18
|
HÒA BÌNH
|
7
|
7
|
-
|
7
|
11
|
14,057
|
1
|
1,169
|
15
|
9,996
|
6.7%
|
19
|
HƯNG YÊN
|
7
|
7
|
-
|
7
|
10
|
32,825
|
1
|
4,690
|
154
|
688,155
|
0.6%
|
20
|
KHÁNH HÒA
|
23
|
17
|
6
|
23
|
95
|
191,560
|
8
|
7,156
|
128
|
191,296
|
6.3%
|
21
|
KIÊN GIANG
|
9
|
9
|
-
|
8
|
42
|
87,004
|
4
|
4,202
|
49
|
66,607
|
8.2%
|
22
|
KON TUM
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1,847
|
-
|
-
|
7
|
18,591
|
0.0%
|
23
|
LAI CHÂU
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
5,935
|
-
|
-
|
3
|
49,655
|
0.0%
|
24
|
LẠNG SƠN
|
5
|
3
|
2
|
5
|
21
|
29,427
|
3
|
6,568
|
39
|
190,174
|
7.7%
|
25
|
LÀO CAI
|
5
|
2
|
3
|
5
|
41
|
508,554
|
-
|
-
|
35
|
217,806
|
0.0%
|
26
|
LONG AN
|
34
|
19
|
15
|
34
|
120
|
423,112
|
5
|
6,251
|
323
|
940,373
|
1.5%
|
27
|
NINH BÌNH
|
8
|
4
|
4
|
8
|
41
|
290,577
|
1
|
1,109
|
63
|
563,343
|
1.6%
|
28
|
PHÚ THỌ
|
9
|
6
|
3
|
9
|
28
|
34,701
|
3
|
5,192
|
114
|
298,279
|
2.6%
|
29
|
QUẢNG BÌNH
|
15
|
15
|
-
|
15
|
36
|
137,584
|
-
|
-
|
37
|
404,548
|
0.0%
|
30
|
SÓC TRĂNG
|
1
|
1
|
-
|
1
|
2
|
589
|
-
|
-
|
15
|
29,692
|
0.0%
|
31
|
SƠN LA
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1,167
|
1
|
1,167
|
12
|
59,101
|
8.3%
|
32
|
THÁI BÌNH
|
11
|
6
|
5
|
11
|
33
|
46,272
|
4
|
4,811
|
147
|
746,448
|
2.7%
|
33
|
THÁI NGUYÊN
|
12
|
12
|
-
|
-
|
44
|
763,750
|
2
|
2,259
|
54
|
599,457
|
3.7%
|
34
|
THANH HÓA
|
43
|
28
|
15
|
44
|
44
|
150,052
|
7
|
20,629
|
78
|
1,503,268
|
9.0%
|
35
|
TP HỒ CHÍ MINH
|
60
|
60
|
-
|
50
|
242
|
999,142
|
35
|
103,277
|
866
|
4,773,803
|
4.0%
|
36
|
TRÀ VINH
|
5
|
5
|
-
|
5
|
14
|
16,241
|
1
|
427
|
27
|
48,567
|
3.7%
|
37
|
VĨNH LONG
|
7
|
7
|
-
|
7
|
40
|
207,290
|
3
|
18,230
|
35
|
98,494
|
8.6%
|