BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3593/TCT-KK
V/v triển khai và giới thiệu các nội dung mới
của Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 08 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Ngày 29/6/2016 Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
(GTGT), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục
Thuế tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ các nội dung của Thông tư tới các bộ
phận, từng cán bộ có liên quan và tuyên truyền tới NNT trên địa bàn quản lý các
nội dung mới của Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế
GTGT, cụ thể như sau:
I. Những Điểm mới của Thông tư hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT
1. Phạm vi Điều
chỉnh (Điều 1)
- Việc quản lý hoàn thuế GTGT của người
nộp thuế (NNT) bao gồm: tiếp nhận, giải quyết, kiểm tra, thanh tra hoàn thuế
GTGT; quản lý kinh phí dự toán hoàn thuế GTGT; trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý hoàn thuế GTGT.
- Việc thực hiện hoàn thuế cho hàng
hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất
cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của
Bộ Tài chính và quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 750/QĐ-TCT ngày
20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nguồn kinh phí thanh toán thuế
GTGT đã hoàn trả, được trích cho ngân hàng ủy nhiệm được thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
- Việc hoàn trả số tiền thuế GTGT nộp
nhầm, nộp thừa không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này, cụ thể: Thuế
GTGT nội địa nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan thuế nơi hạch toán Khoản thu thực hiện
hoàn trả theo quy định tại Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC;
thuế GTGT nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả
theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013. Nguồn kinh phí hoàn trả thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa được thực hiện
từ ngân sách nhà nước.
Trước đây: việc quản lý hoàn thuế GTGT của NNT được quy định tại Luật, Nghị định,
Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế, Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT, Thông tư
số 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý
và thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành
của Bộ Tài chính. Nay đưa vào nội dung hướng dẫn tại Thông tư này các quy định
đối với hoàn thuế GTGT để đảm bảo tính tập trung, đầy đủ và có hệ thống.
2. Nguyên tắc quản lý hoàn thuế
GTGT (Điều 3)
- Thông tư không quy định mới, chỉ dẫn
chiếu các quy định riêng về trường hợp được hoàn thuế, Điều kiện hoàn thuế, việc
tiếp nhận và giải quyết hoàn thuế đối với thuế GTGT đã được quy định tại Luật
thuế GTGT và Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để đảm bảo
tính đầy đủ, thống nhất.
- Thông tư làm rõ nguyên tắc áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT.
- Thông tư làm rõ Mục tiêu ứng dụng
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử
trong việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý hoàn thuế GTGT giữa cơ quan thuế với
NNT và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan trong
việc giải quyết hoàn thuế GTGT.
Trước
đây: quy định về hoàn thuế GTGT và áp dụng quản lý rủi
ro trong việc giải quyết hoàn thuế GTGT được quy định tại Luật, Nghị định,
Thông tư, các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính, nay đưa nguyên tắc chung vào
nội dung Thông tư để thống nhất thực hiện.
3. Kinh phí hoàn
thuế GTGT (Điều 4)
Kinh phí hoàn thuế GTGT được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm do Quốc
hội quyết định và do Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế quản lý, Điều hành chi hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao. Cục trưởng Cục Thuế quản lý, sử dụng kinh phí hoàn thuế GTGT để chi
hoàn cho NNT theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định hoàn thuế
theo quy định của pháp luật.
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 29/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế GTGT, theo đó, dự
toán hoàn thuế GTGT được giao cho Cục trưởng Cục Thuế quản lý và chi hoàn thuế
trong phạm vi dự toán, nay Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quản lý, Điều hành dự toán hoàn thuế tập trung tại Tổng cục Thuế
nhưng vẫn trong phạm vi dự toán được giao.
4. Cơ sở dữ liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hoàn thuế
GTGT (Điều 5)
Cơ sở dữ
liệu hoàn thuế GTGT là hệ thống dữ liệu thông tin về NNT thuộc đối tượng
hoàn thuế GTGT, là một cấu phần trong hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế chung
của ngành thuế.
Trước đây: chỉ có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế chung của ngành thuế, chưa
có cơ sở dữ liệu phục vụ riêng cho việc hoàn thuế GTGT.
5. Áp dụng quản
lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT (Điều 6)
Thông tư làm rõ nguyên tắc quản lý rủi
ro trong việc giải quyết hoàn thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Khoản
2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 (sau đây
gọi là Luật số 106/2016/QH13); Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của
Bộ Tài chính về áp dụng rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Trước đây: Thông tư 204/2015/TT-BTC đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quy định
cụ thể để thực hiện. Nay Luật số 106/2016/QH13 quy định có tính pháp lý cao
hơn, cụ thể hơn về áp dụng quản lý rủi ro
trong hoàn thuế GTGT (Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định áp dụng quản
lý rủi ro nói chung).
6. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ hải
quan đối với một số trường hợp rủi ro cao về thuế (Điều
7)
- Quy định rõ việc cơ quan thuế tra cứu,
căn cứ thông tin trên Tờ khai hải quan để giải quyết hoàn thuế GTGT. Cơ quan hải
quan chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, phân luồng kiểm tra hải quan
theo quy định của Luật hải quan.
- Bổ sung hướng dẫn: Trên cơ sở kết
quả phân tích, đánh giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế GTGT hoặc qua kiểm
tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan thuế có
trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của NNT cho cơ quan hải quan để thực hiện
việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy
định. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm: trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế, bổ
sung bộ tiêu chí, chỉ số phân loại rủi ro để chỉ đạo cơ quan hải quan các cấp
thực hiện thống nhất, tự động.
Trước
đây: việc quy định phân luồng kiểm tra hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền được thực
hiện theo các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Áp dụng biện
pháp nghiệp vụ quản lý hoàn thuế đối với
một số trường hợp rủi ro cao về thuế (Điều 8)
Bổ sung hướng dẫn:
- Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra
thuế phát hiện NNT mua hàng hóa, dịch vụ của NNT khác (bên cung cấp hàng hóa, dịch
vụ) có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế phải bổ sung kế hoạch kiểm
tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch và thực hiện kiểm
tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp luật thuế của bên
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ
giải quyết hoàn thuế.
- Trường
hợp NNT có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch
đáng ngờ theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc
qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện NNT có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
có nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì cơ quan thuế được yêu cầu các
cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp để có căn cứ giải quyết hoàn thuế GTGT.
- Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra
thuế phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp
luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan công
an để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.
Trước
đây, các nội dung này thực hiện theo các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
8. Trách nhiệm của
cơ quan thuế trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT (Điều 9)
Quy định rõ thẩm quyền tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT bao gồm 2 mô hình phân cấp, cụ thể:
- Đối với 4 tỉnh, thành phố (Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai):
+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT
(Cục Thuế, Chi cục Thuế) thực hiện: phân loại hồ sơ hoàn thuế; xác định số thuế
GTGT được hoàn của NNT; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải
bù trừ với số thuế GTGT được hoàn của NNT; đề xuất số tiền được hoàn thuế.
Riêng Chi cục Thuế, sau khi hoàn thành các công việc nêu trên, chuyển hồ sơ về
Cục Thuế.
+ Cục Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ
hoàn thuế, ban hành quyết định hoàn thuế, thực hiện chi hoàn thuế cho NNT.
- Đối với 59 tỉnh, thành phố còn lại: Cục Thuế có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT bao gồm cả NNT do Chi cục Thuế quản
lý trực tiếp.
Trước đây: thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT được thực
hiện theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
9. Lập và gửi hồ
sơ hoàn thuế (Điều 10)
- Bổ sung: Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc
của NNT theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 và không phải là đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy
định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, khi đề
nghị hoàn thuế GTGT phải có văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo
quy định của pháp luật về ủy quyền.
Trước đây: hướng dẫn chi nhánh khi thực hiện hoàn thuế GTGT phải có văn bản ủy
quyền của doanh nghiệp trụ sở chính được quy định tại công văn số 18832/BTC-TCT
ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính.
- Bổ sung: NNT đã gửi hồ sơ đề nghị
hoàn thuế đến cơ quan thuế nhưng sau đó có văn
bản hủy đề nghị hoàn thuế thì NNT được khai Điều chỉnh, bổ sung số thuế đề nghị
hoàn chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế GTGT của kỳ kê khai tiếp theo nếu đáp
ứng đủ Điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
Trước đây: chưa có quy định này.
10. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế (Điều 11)
Bổ sung hướng dẫn đối với việc tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử.
Trước đây: được quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC nhưng chưa cụ thể.
11. Phân loại hồ
sơ hoàn thuế (Điều 11)
Bổ sung các quy định về phân loại hồ
sơ hoàn thuế theo quy định của Luật số 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Trước đây: Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản
1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn tại Khoản 14 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của
Bộ Tài chính.
12. Xác định số
thuế GTGT được hoàn của NNT (Điều
13)
- Làm rõ căn cứ xác định số thuế GTGT
được hoàn của NNT trong trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Trước đây: quy định này được hướng dẫn tại
quy trình hoàn thuế theo Quyết định 905/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Bổ sung hướng dẫn đối với hồ sơ
đang trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ quan thuế
qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan Điều tra
hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế
toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn
thì cơ quan thuế phải thông báo cho NNT về việc hồ sơ chưa đủ Điều kiện hoàn
thuế và chỉ giải quyết hoàn thuế khi có kết quả Điều tra hoặc có đủ hồ sơ theo
quy định
Trước đây: quy định này được hướng dẫn tại một số văn bản của Bộ Tài chính.
13. Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ được bù trừ với số tiền thuế GTGT được hoàn (Điều 14)
- Bổ sung hướng dẫn bù trừ số tiền
thuế nợ của NNT với số tiền thuế mà NNT còn nợ Ngân sách nhà nước theo văn bản
đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Trước đây: Thông tư 156/2013/TT-BTC chỉ quy định bù trừ số thuế
được hoàn với số tiền thuế nợ của NNT
do cơ quan thuế, cơ quan hải quan quản lý, chưa có quy định bù trừ với số nợ
ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước khác quản lý.
- Bổ sung hướng dẫn sau khi thực hiện
bù trừ số tiền thuế nợ với số thuế được hoàn, NNT là doanh nghiệp trụ sở chính
có số thuế được hoàn trả nhưng có chi
nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì phải tiếp tục
thực hiện bù trừ. Trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số thuế còn được
hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của
doanh nghiệp trụ sở chính.
Trước đây: quy định về việc người NNT có số thuế được hoàn phải thực hiện bù trừ
với số thuế phải nộp và số thuế nợ giữa trụ sở chính và các chi nhánh hạch toán
phụ thuộc và ngược lại được quy định tại văn
bản của Bộ Tài chính.
- Bổ sung hướng dẫn: cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế có trách nhiệm tra cứu nợ trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập
trung (TMS) để thực hiện bù trừ; cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT phải chịu
trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên TMS.
Trước đây: NNT khi đề nghị hoàn thuế phải lập bảng kê số thuế phải nộp, số thuế nợ
để bù trừ với số tiền thuế được hoàn.
- Bổ sung hướng dẫn NNT có văn bản đề
nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế được hoàn nộp thay tiền thuế nợ cho NNT
khác thì cơ quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn bù trừ với số tiền thuế nợ
của NNT khác.
Trước đây: chưa có quy định này.
14. Đề xuất
hoàn thuế GTGT (Điều 15)
Bổ sung quy định về việc lập đề xuất
hoàn thuế GTGT và việc kiểm tra, cập nhật hồ sơ liên quan đến giải quyết hoàn
thuế GTGT trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế TMS.
Trước đây: quy định lập đề xuất hoàn thuế được hướng dẫn tại quy trình hoàn thuế
theo Quyết định 905/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
15. Thẩm định hồ
sơ hoàn thuế GTGT (Điều 16)
Bổ sung quy định về việc thẩm định hồ
sơ hoàn thuế GTGT: hồ sơ thẩm định, trách nhiệm của bộ phận thẩm định và bộ phận
lập đề xuất hoàn thuế GTGT; thời hạn thẩm định hoàn thuế (01 (một) ngày làm việc
đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau; 03 (ba) ngày làm việc đối
với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau kể từ thời Điểm tiếp nhận đầy
đủ hồ sơ đề nghị thẩm định).
Trước đây: quy định về thẩm định hồ sơ hoàn thuế được hướng dẫn tại quy trình
hoàn thuế theo Quyết định 905/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
16. Giám sát hồ
sơ hoàn thuế (Điều 17)
Bổ sung hướng dẫn: Tổng cục Thuế xây
dựng và thực hiện giám sát tự động việc giải quyết hoàn thuế GTGT.
Trước đây: Tổng cục Thuế thực hiện giám sát hoàn thuế trực tiếp hồ sơ hoàn thuế
GTGT theo công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
17. Chi hoàn thuế cho NNT (Điều 19)
Bổ sung quy định: Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn cho NNT chậm nhất 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà
nước/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ Khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế
chuyển đến.
Trước đây: chưa có hướng dẫn chi Tiết.
18. Công khai
thông tin giải quyết hoàn thuế ( Điều 20)
Bổ sung hướng dẫn NNT thực hiện hoàn
thuế điện tử được tra cứu thông tin về việc giải quyết hoàn thuế của cơ quan
Thuế và cơ quan Thuế công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về
thời Điểm tiếp nhận hồ sơ, thời Điểm tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu của NNT, thời Điểm ban hành thông báo, quyết định giải quyết
hoàn thuế của cơ quan thuế.
Trước đây: chưa có quy định này.
19. Kiểm tra,
thanh tra sau hoàn thuế đối với NNT ( Điều 21)
Làm rõ trách nhiệm của cơ quan thuế
trong việc lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế và thực hiện kiểm
tra, thanh tra sau hoàn thuế đối với NNT.
Trước đây: Khoản 18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
chỉ quy định về đối tượng phải thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế, chưa quy định
rõ trách nhiệm của cơ quan thuế.
20. Lập dự toán
kinh phí hoàn thuế GTGT ( Điều
22)
Bổ sung căn cứ hướng dẫn về lập dự
toán hoàn thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT, Luật Quản
lý thuế, Luật Ngân sách nhà nước. Giao trách nhiệm lập dự toán hoàn thuế GTGT tại
từng địa phương cho Cục trưởng Cục Thuế và Tổng cục Thuế có trách nhiệm lập dự
toán hoàn thuế GTGT trên phạm vi toàn quốc.
Sửa đổi quy định về việc Tổng cục Thuế
thực hiện báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp
phát sinh số thuế GTGT phải hoàn vượt nguồn kinh phí đã được bố trí trong dự
toán được duyệt.
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: dự toán kinh phí hoàn thuế GTGT
lập cùng với dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Vụ ngân sách nhà nước có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Tổng cục
Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính nếu phát sinh số thuế GTGT phải hoàn vượt dự
toán.
21. Quản lý, Điều
hành nguồn kinh phí hoàn thuế GTGT ( Điều 23)
Quy định rõ trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong quản lý, Điều hành nguồn kinh
phí hoàn thuế GTGT trên phạm vi toàn quốc, không thực hiện phân bổ hạn mức sử dụng
cho từng tỉnh, thành phố; bỏ quy định về việc Cục Thuế thực hiện kiểm soát hoàn
thuế theo hạn mức quỹ hoàn thuế được giao; bổ sung hướng dẫn về việc tổ chức
công tác dự báo, cập nhật thông tin, báo cáo về việc sử dụng kinh phí hoàn thuế
GTGT trên cơ sở hệ thống thông tin quản lý thuế thống nhất toàn quốc.
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: Tổng cục Thuế thực hiện phân bổ
và thông báo hạn mức sử dụng quỹ hoàn thuế cả năm (có chia ra từng quý) cho Cục
Thuế và Kho bạc nhà nước thực hiện. Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc
nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng quỹ hoàn thuế và kết quả chi hoàn
về Tổng cục Thuế để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính đồng gửi các đơn vị liên
quan, thực hiện kiểm soát chi hoàn trong phạm vi hạn mức được giao cho địa
phương.
22. Hạch toán kế
toán hoàn thuế GTGT tại Kho bạc nhà nước ( Điều 24)
Quy định về việc thực hiện hạch toán,
kế toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định của kế toán ngân sách nhà nước hiện
hành, bỏ quy định kiểm soát chi hoàn trong phạm vi hạn mức quỹ hoàn thuế GTGT
đã được phân bổ cho từng Cục Thuế. Bổ sung quy định Kho bạc nhà nước đối chiếu,
xác nhận báo cáo kế toán hoàn thuế GTGT; định kỳ cung cấp số liệu về tình hình
thực hiện chi hoàn thuế của từng Cục Thuế và trên toàn quốc cho Tổng cục Thuế.
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: Kho bạc nhà nước tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế, thực hiện kiểm soát chi và thực hiện thủ tục chi hoàn thuế GTGT cho
đối tượng được hưởng trong phạm vi hạn mức quỹ hoàn thuế GTGT được sử dụng, Kho
bạc nhà nước tạm dừng chi trả và thông báo tới cơ quan thuế cùng cấp trong trường
hợp chi vượt hạn mức được thông báo.
23. Hạch toán
thu hồi hoàn thuế GTGT ( Điều
25)
Hướng dẫn việc hạch toán số tiền thu
hồi hoàn thuế GTGT, bổ sung quy định về việc Kho bạc nhà nước gửi bảng kê chứng
từ thu hồi hoàn thuế đã hạch toán cho cơ quan thuế để thực hiện hạch toán kế
toán thuế nội địa và xác nhận báo cáo kế toán thu hồi hoàn thuế cho cơ quan thuế;
định kỳ Kho bạc nhà nước cung cấp số liệu
về tình hình thực hiện thu hồi hoàn thuế của từng Cục Thuế và trên toàn quốc
cho Tổng cục Thuế.
Trước đây: Chưa có hướng dẫn tại Thông tư. Để đảm bảo hướng dẫn kịp thời trong
triển khai thực hiện Bộ Tài chính đã có công văn số 4120/BTC-TCT ngày 29/3/2016
về việc hạch toán thu hồi tiền hoàn thuế GTGT theo Thông tư số 150/2013/TT-BTC.
24. Quyết toán nguồn kinh phí hoàn
thuế GTGT (Điều 26)
Hướng dẫn việc quyết toán nguồn kinh
phí hoàn thuế GTGT theo dự toán đã được Quốc hội phê duyệt và quy định về trách
nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc tổ chức công tác kế toán hoàn thuế GTGT, quyết
toán việc sử dụng kinh phí hoàn thuế GTGT có xác nhận của Kho bạc nhà nước và Vụ
Ngân sách nhà nước.
Trước đây: chưa có hướng dẫn cụ thể về việc
quyết toán việc sử dụng kinh phí hoàn thuế GTGT.
25. Trách nhiệm
của cơ quan thuế (Điều 27)
Bổ sung hướng dẫn trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện hoàn thuế điện tử, áp dụng quản lý rủi ro trong
hoàn thuế GTGT, hỗ trợ NNT tra cứu thông
tin về tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trước đây: chưa có quy định.
- Lập dự toán kinh phí hoàn thuế
GTGT, quản lý dự toán và chi hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán hoàn thuế
GTGT đã được phê duyệt, thực hiện quyết toán chi hoàn thuế GTGT, thu hồi hoàn
thuế GTGT đảm bảo an toàn, chặt chẽ tiền của ngân sách nhà nước và theo đúng
quy định của pháp luật.
Trước đây: có quy định về việc lập dự toán hoàn thuế GTGT nhưng chưa có quy định
về việc quyết toán chi hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế GTGT nên chưa đảm bảo tính
đầy đủ.
26. Trách nhiệm của Vụ Ngân sách
nhà nước (Điều 29)
Bổ sung quy định về việc phối hợp quyết toán kinh phí hoàn thuế GTGT và
chủ trì trình cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp dự toán kinh phí hoàn thuế
GTGT không đủ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: Vụ Ngân sách nhà nước phối hợp với
Tổng cục Thuế lập dự toán quỹ hoàn thuế, Điều hành dự toán và tổng hợp vào ngân
sách nhà nước hàng năm. Trường hợp dự toán không đủ phối hợp với Tổng cục Thuế
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính.
27. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước
(Điều 30)
Bổ sung quy định về công tác hạch
toán chi hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế GTGT và định kỳ xác nhận với cơ quan thuế
theo quy định về kế toán ngân sách nhà nước; thực hiện chi hoàn thuế trong phạm
vi dự toán kinh phí đã được duyệt và quyết toán kinh phí hoàn thuế GTGT theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trước đây: Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định: mở tài Khoản chi hoàn thuế để
theo dõi và kiểm soát chi hoàn thuế GTGT; thực hiện kiểm tra, đối chiếu với cơ
quan thuế định kỳ, xác nhận số thực chi cho các đối tượng được hoàn thuế trên địa
bàn tỉnh, thành phố. Chưa hướng dẫn về hạch toán kế toán thu hồi hoàn thuế GTGT
và quyết toán kinh phí hoàn thuế GTGT.
28. Hiệu lực thi hành
Bãi bỏ:
- Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày
30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Quyết định số 2404/QĐ-BTC ngày
27/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kiểm tra hoàn thuế
GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
- Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày
29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và thực hiện hoàn thuế từ
Quỹ hoàn thuế GTGT.
II. Kế
hoạch triển khai Thông tư
1. Kế hoạch tập huấn và triển khai
Thông tư:
a) Tổng
cục Thuế sẽ tổ chức tập huấn Thông tư cùng với
việc tập huấn triển khai Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông
tư hướng dẫn, thời gian dự kiến cuối tháng 8/2016. Tổng cục Thuế sẽ có thông
báo cụ thể sau.
b) Tổng cục Thuế đã có các văn bản hướng
dẫn một số nội dung của Thông tư, bao gồm: công văn số 3416/TCT-KK ngày
01/8/2016 về việc phân công nhiệm vụ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT theo quy định
tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC; công văn số 3526/TCT-KK ngày 09/8/2016 về việc
đăng ký người sử dụng ứng dụng TMS trên toàn quốc
phục vụ công tác hoàn thuế GTGT.
2. Kế hoạch nâng cấp ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng quy định của Thông
tư
a) Phân quyền sử dụng các chức năng của
Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) đối với việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Phòng Tin học của Cục Thuế có trách
nhiệm phân công cho các cán bộ thuộc các bộ phận của Cục Thuế (phòng Kê khai và
Kế toán thuế, phòng Kiểm tra thuế) liên quan đến tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
hoàn thuế của NNT do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý được thực hiện các chức
năng liên quan đến quy trình hoàn thuế trên TMS. Thời
Điểm thực hiện từ ngày 29/8/2016 theo hướng dẫn nâng cấp ứng dụng TMS của
Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế.
- Riêng chức năng hạch toán Lệnh hoàn
trả Khoản thu NSNN, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN: Cục Thuế có văn bản gửi Tổng cục Thuế trước 29/8/2016 (Cục
Công nghệ thông tin) về việc phân công
cán bộ thực hiện công tác kế toán hoàn thuế GTGT thuộc phòng Kê khai và Kế toán
thuế để Tổng cục Thuế thực hiện phân quyền
trên TMS và thông báo cho Cục Thuế để thực hiện.
Trong khi chờ Tổng cục Thuế nâng cấp ứng
dụng TMS, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT do Chi cục thuế trực
tiếp quản lý được thực hiện theo quy định nhưng tạm thời chưa nhập vào TMS. Tổng
cục Thuế sẽ hướng dẫn nhập sau khi nâng cấp ứng dụng.
b) Đối với chức năng giám sát hoàn
thuế tự động: Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp ứng dụng TMS từ ngày 29/8/2016 và có
thông báo cho Cục Thuế để thực hiện.
Trong khi chờ Tổng cục Thuế nâng cấp ứng
dụng TMS, Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm phân công giám sát hồ sơ hoàn
thuế và chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật.
c) Tổng cục Thuế dự kiến triển khai
hoàn thuế điện tử, công khai việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế tại 5 tỉnh/thành phố từ tháng 11/2016, tiếp tục mở
rộng 8 tỉnh/thành phố từ tháng 12/2016 và
trên phạm vi toàn quốc vào đầu năm 2017.
3. Một số công
việc chuyển tiếp
a) Đối chiếu, quyết toán tài Khoản
chi hoàn thuế GTGT theo dự toán
Cục Thuế chủ trì rà soát danh sách
chi tiền hoàn thuế GTGT từ dự toán hoàn 2016 theo phụ lục 2 kèm theo công văn
này, bao gồm:
- Quyết
định hoàn thuế GTGT đã ban hành năm 2015,
được chi hoàn năm 2015 bằng dự toán ứng trước 2016 và đã được Tổng cục Thuế thu
hồi dự toán ứng trước 2016.
- Quyết định hoàn thuế GTGT đã ban
hành năm 2015 được chi hoàn năm 2016 bằng dự toán năm 2016.
- Quyết định hoàn thuế GTGT đã ban
hành năm 2016 được chi hoàn bằng dự toán năm 2016 hoặc chi từ số thu hồi hoàn
thuế GTGT được giao.
Căn cứ danh sách, Cục Thuế đối chiếu,
chốt số liệu đảm bảo khớp đúng với số đã chi hoàn của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
(trường hợp hạch toán chi nhầm từ dự toán hoàn thuế GTGT, Cục Thuế và Kho bạc
Nhà nước phải phối hợp Điều chỉnh) và lập báo cáo theo mẫu tại phụ lục 1 kèm
theo công văn này, gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện đối chiếu, xác nhận
số liệu (chi hoàn thuế GTGT từ dự toán hoàn thuế GTGT năm 2016, thu hồi hoàn
thuế GTGT năm 2016 đã hạch toán giảm chi hoàn thuế GTGT, số dư dự toán hoàn thuế
GTGT năm 2016) tính đến hết ngày
12/8/2016 (bao gồm cả việc Điều chỉnh các Khoản nộp nhầm tài Khoản, chi sai tài
Khoản...). Hoàn thành báo cáo và gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 31/8/2016
để thực hiện thu hồi số dư dự toán hoàn thuế GTGT năm 2016 đã được phân bổ cho
các Cục Thuế về Tổng cục Thuế.
b) Kể từ ngày 15/8/2016 trở đi, việc
chi hoàn thuế và thu hồi hoàn thuế đối với thuế GTGT được thực hiện từ “Tài Khoản
8993 - Chi hoàn thuế GTGT không kiểm soát dự toán” được mở tại Kho bạc nhà nước
cấp tỉnh (Kho bạc Nhà nước có văn bản hướng dẫn hạch toán riêng), không chi từ
“Tài Khoản 8991- Chi ngân sách khác bằng dự toán” như hiện nay.
c) Riêng Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ Khoản
thu NSNN trong trường hợp cơ quan Thuế giải
quyết hoàn thuế và bù trừ đối với số thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT là chi
nhánh khác MST:
- Cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ Khoản thu NSNN, trong đó tại cột “Nội dung Khoản thu NSNN” Mục 2 (Khấu
trừ Khoản hoàn trả để thu NSNN) của Lệnh hoàn ghi thông tin: tên NNT, mã số thuế
của NNT được bù trừ Khoản thu NSNN để Kho bạc Nhà nước có căn cứ hạch toán thu
NSNN.
- Trong thời gian ứng dụng TMS chưa hỗ
trợ lập Lệnh hoàn kiêm bù trừ Khoản thu NSNN khác mã số thuế của NNT được bù trừ,
đối với trường hợp khác cơ quan thuế, cán
bộ thuế tạm thời nhập đề xuất hoàn thuế nêu rõ số tiền đề nghị hoàn, số tiền đề
nghị bù trừ, đồng thời nhập tab “thông tin nợ cơ quan khác” theo thông tin đề
xuất bù trừ số tiền thuế còn nợ tại các cơ quan thuế (không có thông tin về mã
số thuế của NNT được bù trừ). Sau khi Kho bạc Nhà nước hạch toán và chuyển lệnh
hoàn kiêm bù trừ về Cơ quan thuế, Cơ quan thuế có NNT được hoàn thực hiện hạch
toán Lệnh hoàn kiêm bù trừ (ký hiệu GD T3, Q4), Cơ quan thuế có NNT được bù trừ
thực hiện hạch toán chứng từ thu ngân sách (chứng từ C2) để trừ nợ cho NNT.
đ) Trong khi chờ Tổng cục Thuế sửa đổi,
bổ sung quy trình hoàn thuế đáp ứng nội dung của Thông tư 99/2016/TT-BTC, đồng
chí Cục Trưởng Cục Thuế có trách nhiệm phân công trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của Thông tư này và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
e) Đối với
các hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày 13/8/2016 và Cục Thuế chưa ban hành Quyết định
hoàn thuế được xử lý như sau:
- Các hồ sơ do Cơ quan Thuế tiếp nhận
trước ngày 13/8/2016 thì Cơ quan Thuế tiếp tục giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Các hồ sơ đã gửi Tổng cục Thuế giám
sát trước ngày 13/8/2016 thì thực hiện theo Thông báo kết quả giám sát hoàn thuế của Tổng cục Thuế. Trường hợp Tổng cục thuế đã có Thông báo hồ sơ
không đủ Điều kiện ban hành Quyết định hoàn thuế thì Cục Thuế căn cứ ý kiến giám sát bổ sung hồ sơ gửi Tổng cục
Thuế tiếp tục giám sát.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các Cục Thuế kịp thời tổng hợp,
phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục
thuế biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Kho bạc Nhà nước (để phối hợp);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu VT, KK (3b).100
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đại Trí
|