Công văn 1048/BKHCN-PTTTDN năm 2019 hướng dẫn cấp Giấy Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 1048/BKHCN-PTTTDN
Ngày ban hành 16/04/2019
Ngày có hiệu lực 16/04/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Trần Văn Tùng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BKHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1048/BKHCN-PTTTDN
V/v hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019

 

Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố

Thực hiện trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 19 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN), Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP như sau:

1. Thủ tục hành chính:

Ngày 28 tháng 02 năm 2019, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định số 395/QĐ-BKHCN công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực hoạt động KH&CN thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.

Danh mục các thủ tục hành chính công bố tại Quyết định gồm có:

a) Thủ tục hành chính cấp trung ương:

- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;

- Thủ tục cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.

b) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:

- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;

- Thủ tục cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.

Quyết định số 395/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2019 được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Điều kiện chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ:

Căn cứ Điều 6 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, điều kiện chứng nhận doanh nghiệp KH&CN gồm có:

a) Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

b) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định.

Doanh nghiệp thuộc một trong hai trường hợp:

- Có năng lực tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực tạo ra kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận.

- Có năng lực ứng dụng kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực ứng dụng kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp đảm bảo được các điều kiện cần thiết (quy định tại mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP) để triển khai ứng dụng kết quả KH&CN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu.

- Đối với doanh nghiệp đã thành lập từ đủ 5 năm trở lên: có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.

Việc xác định tỷ lệ doanh thu để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN: doanh nghiệp tự kê khai trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (có thể kê khai theo kết quả kinh doanh của quý hoặc năm) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của thông tin. Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN của doanh nghiệp hàng năm để thực hiện việc quản lý, rà soát, bảo đảm doanh nghiệp duy trì được điều kiện chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.

- Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm: không cần đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu.

3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ:

Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đối với các trường hợp sau:

3.1. Các trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp về Cục, không cần văn bản đề nghị:

a) Các kết quả KH&CN được hình thành từ nhiệm vụ KH&CN đặc biệt; có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia; giải quyết các vấn đề KH&CN liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng, nhất là môi trường, sức khỏe; hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông:

- Kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN đặc biệt:

[...]