Công văn số 1039/CV-KTTC2 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thủ tục kế toán về trích lập, sử dụng Dự phòng rủi ro và Quỹ dự phòng tài chính

Số hiệu 1039/CV-KTTC2
Ngày ban hành 15/07/1999
Ngày có hiệu lực 15/07/1999
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Trần Đình Duy
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1039/CV-KTTC2
V/v: "Hướng dẫn thủ tục kế toán về trích lập, sử dụng Dự phòng rủi ro và Quỹ dự phòng tài chính"

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 1999 

 

Kính gửi:

- Các tổ chức tín dụng; 
- Các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.

 

- Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước";
- Căn cứ Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20-4-1999 của Chính phủ "Sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ";

- Căn cứ Thông tư số 189/1998/TT-BTC ngày 30-12-1998 của Bộ Tài chính ban hành "Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng cổ phần";

- Căn cứ Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 ngày 08 tháng 02 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành "Quy định về việc phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng";

Để việc hạch toán về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng tại Tổ chức tín dụng được thống nhất, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện như sau:

I- Trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong họat động Ngân hàng của tổ chức tín dụng : Dự phòng rủi ro là khoản dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động thông qua việc trích lập dự phòng cho phần giá trị tài sản "Có" có khả năng không thể thu hồi được. Việc trích lập và sử dụng thực hiện theo Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 ngày 08 tháng 02 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành "Quy định về việc phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng" và cụ thể như sau:

1- Căn cứ phân loại Tài sản "Có" và tỷ lệ trích lập dự phòng:

Việc phân loại tài sản "Có" trong hoạt động Ngân hàng và tỷ lệ trích lập dự phòng được áp dụng đúng như quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 48/1999/QĐ-NHNN5. Cụ thể:

a/ Trong hoạt động tín dụng

- Đối với tài sản "Có" thuộc nhóm 1, bao gồm:

+ Những khoản cho vay chưa đến hạn trả nợ (kể cả kỳ hạn nợ gia hạn).

+ Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác chưa đến hạn thanh toán.

+ Những khoản cho thuê tài chính chưa đến hạn trả tiền thuê.

thì tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%

- Đối với tài sản "Có" thuộc nhóm 2, bao gồm:

+ Những khoản cho vay có bảo đảm quá hạn trả nợ dưới 180 ngày; những khoản cho vay không có bảo đảm quá hạn trả nợ dưới 90 ngày.

+ Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh toán trong thời gian dưới 30 ngày.

+ Số tiền trả thay cho người được bảo lãnh nhưng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày.

+ Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả được tiền thuê trong thời gian dưới 180 ngày.

thì tỷ lệ trích lập dự phòng là 20%

- Đối với tài sản "Có" thuộc nhóm 3, bao gồm:

+ Những khoản cho vay có bảo đảm quá hạn trả nợ từ 180 ngày đến dưới 360 ngày; những khoản cho vay không có bảo đảm quá hạn trả nợ từ 90 ngày đến dưới 180 ngày.

+ Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh toán từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.

+ Số tiền trả thay cho người được bảo lãnh nhưng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.

+ Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả được tiền thuê từ 180 ngày đến dưới 360 ngày.

thì tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%

- Đối với tài sản "Có" thuộc nhóm 4, bao gồm:

[...]