TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
103/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 1 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 103-TCHQ/KTTT NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 1999
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THU THUẾ NHẬP KHẨU THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ
Kính
gửi: - Các cục Hải quan tỉnh, thành phố
Ngày 25-12-1998, liên Bộ Tài
chính - Công nghiệp - Tổng cục Hải quan đã ban hành Thông tư liên tịch số
176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ hướng dẫn thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa
hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử, và Bộ
Tài chính cũng đã ban hành Quyết định số 1944/1998/QĐ-BTC ngày 25-12-1998 về việc
thực hiện thuế suất thuế ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm
trên. Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết
thêm một số điểm như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Chính sách thuế được hưởng ưu
đãi theo tỷ lệ nội địa hoá:
Chỉ có thuế nhập khẩu mới được
hưởng ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá. Còn các loại thuế khác như thuế giá trị
gia tăng... vẫn nộp theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Chỉ áp dụng việc tính thuế nhập
khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với việc nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản
xuất hoặc lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử có
thuế suất thuế nhập khẩu (theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) từ 30% trở lên.
b) Việc áp dụng tính thuế nhập
khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá cũng được áp dụng đối với việc nhập khẩu để phục vụ
sản xuất hay lắp ráp phụ tùng của các mặt hàng đã nêu ở phần a trên.
Lưu ý phụ tùng (hoàn chỉnh) cũng
phải có thuế suất thuế nhập khẩu (theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) từ 30% trở
lên.
II. CÁC ĐIỀU
KIỆN ĐỂ ĐƯỢC TÍNH THUẾ NHẬP KHẨUTHEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ
Để được áp dụng thuế suất thuế
nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá, các doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp phải có dây chuyền
công nghệ sản xuất, láp ráp sản phẩm hay phụ tùng phù hợp với mặt hàng nhập khẩu.
Dây chuyền này phải được Bộ công
nghiệp (hoặc cơ quan được Bộ công nghiệp uỷ quyền) kiểm tra và xác nhận bằng
văn bản.
2. Sản phẩm hoặc phụ tùng được sản
xuất hay láp ráp trong nước phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng do cơ
quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp.
Trường hợp các doanh nghiệp mới
được thành lập hoặc mới có dây chuyền công nghệ sản xuất, láp ráp bắt đầu đi
vào sản xuất nên chưa có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm thì cho
phép doanh nghiệp được nợ giấy chứng nhận này, nhưng chậm nhất không quá 06
(sáu) tháng kể từ khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên, doanh nghiệp phải nộp bổ sung
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng.
3. Đăng ký kế hoạch nội địa hoá
sản phẩm:
Bản đăng ký tỷ lệ nội địa hoá thực
hiện đối với từng sản phẩm, phụ tùng và xác nhận của Bộ công nghiệp về việc
doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện nội địa hoá sản phẩm, phụ tùng theo tỷ lệ
đăng ký.
III. QUY
TRÌNH TÍNH VÀ THU THUẾ NHẬP KHẨU THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ
1. Đăng ký hồ sơ
Để được áp dụng tính thuế nhập
khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan hải quan các
giấy tờ sau:
a. Bản đăng ký kế hoạch nội địa
hoá sản phẩm (nêu ở Mục 3; Phần II nêu trên)
b. Danh mục và định mức về số lượng
các bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận cấu thành (dùng sản xuất
hay lắp ráp) nên một sản phẩm hoặc một phụ tùng. Trong đó phân ra:
- Danh mục các bán thành phẩm,
chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nhập khẩu cùng giá nhập (giá CIF).
Danh mục các bán thành phẩm, chi
tiết, cụm chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước (đối với phụ tùng mua của các
đơn vị sản xuất, lắp ráp trong nước thì phải ghi rõ tên đơn vị cung cấp), trong
đó phải nêu rõ loại phụ tùng chi tiết bắt buộc phải sản xuất trong nước (trường
hợp không có loại sản xuất trong nước cũng phải nói rõ).
Nếu doanh nghiệp nào đăng ký thực
hiện thuế suất thuế nhập khẩu nguyên, vật liệu theo tỷ lệ nội địa hoá thì phải
cung cấp danh mục và định mức về số lượng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất
sản phẩm, phụ tùng đó. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực và chính xác của danh mục và định mức.
c. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải
xuất trình cho cơ quan hải quan giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận dây chuyền công
nghệ.
- Giấy chứng nhận đăng ký chất
lượng.
2. Nơi làm thủ tục tính thuế và
theo dõi hàng nhập khẩu:
a. Nơi làm thủ tục: Để thuận tiện
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự theo dõi quản lý của cơ quan hải
quan thì các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá chỉ
được mở tờ khai hải quan hàng nhập khẩu tại một Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp thấy thuận lợi nhất.
Khi doanh nghiệp kê khai làm thủ
tục nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thì Cục Hải quan địa
phương yêu cầu doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi việc nhập khẩu nguyên, vật liệu,
bán thành phẩm, chi tiết... để đảm bảo việc nhập khẩu phục vụ đưa vào sản xuất,
lắp ráp, ngăn chặn tình trạng lợi dụng kê khai đưa vào sản xuất, lắp ráp để nhượng
bán ra ngoài, không sản xuất và được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi.
b. Tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ
nội địa hoá:
b.1. Cơ quan Hải quan căn cứ vào
Bản đăng ký tỷ lệ nội địa hoá thực hiện đối với từng sản phẩm, phụ tùng của
doanh nghiệp và đã được Bộ Công nghiệp xác nhận để xác định tỷ lệ nội địa hoá
làm căn cứ tính thuế nhập khẩu.
b.2. Việc phân loại sản phẩm hoặc
phụ tùng của ngành điện tử hay ngành cơ khí - điện... để áp thuế suất thuế nhập
khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá đã quy định tại Quyết định số 1944/1998/QĐ-BTC ngày
25-12-1998 của Bộ Tài chính. Yêu cầu các Cục Hải quan địa phương cũng căn cứ
vào bản đăng ký của doanh nghiệp và xác nhận của Bộ Công nghiệp để áp suất thuế
cho phù hợp.
b.3. Cách áp dụng thuế suất thuế
nhập khẩu:
- Trường hợp áp dụng thuế suất
thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thì căn cứ vào tỷ lệ nội địa hoá loại sản
phẩm hay phụ tùng để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu (Lưu ý: trong trường hợp
này, toàn bộ nguyên vật liệu chỉ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo
tỷ lệ nội địa hoá, kể cả trường hợp thuế suất thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu,
phụ tùng theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu thấp hơn thuế suất thuế nhập khẩu
theo tỷ lệ nội địa hoá).
- Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn
việc nộp thuế nhập khẩu theo thuế suất cho từng loại nguyên vật liệu theo đúng
biểu thuế nhập khẩu thì toàn bộ nguyên vật liệu nhập khẩu đều phải áp dụng theo
đúng mức thuế suất quy định của Biểu thuế nhập khẩu, kể cả các trường hợp
nguyên vật liệu có mức thuế suất cao hơn mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá.
b.4. Chỉ số ưu tiên
Một số trường hợp cần ưu tiên
thì Bộ Công nghiệp sẽ xét duyệt và công bố các sản phẩm hoặc phụ tùng ưu tiên
được áp dụng giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo hệ số điều chỉnh (k).
Hệ số điều chỉnh (k) này cũng do
Bộ Công nghiệp xét duyệt và công bố.
b.5. Trường hợp đối với những sản
phẩm, phụ tùng có quy định những chi tiết linh kiện bắt buộc phải sản xuất tại
Việt Nam nhưng nếu doanh nghiệp vẫn sử dụng chi tiết, linh kiện nhập khẩu (loại
bắt buộc sản xuất tại Việt Nam) để sản xuất lắp ráp sản phẩm, phụ tùng đó thì
không được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá.
c. Quyết toán hàng nhập khẩu:
c.1. Cuối mỗi năm, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố phải đôn đốc tổ chức quyết toán việc nhập khẩu trên cơ sở giấy
tờ đã quy định tại Khoản 7.2.2, Mục 7 Thông tư liên tịch số
176 nêu trên.
Thời gian doanh nghiệp nộp báo
cáo quyết toán chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 năm sau. Đến hết ngày này, nếu
doanh nghiệp chưa báo cáo quyết toán (mà không có lý do giải trình) thì Cục Hải
quan tạm thời không cho doanh nghiệp được áp dụng thuế suất theo tỷ lệ nội địa
hoá đối với các lô hàng tiếp theo.
c.2. Các số liệu trong báo cáo
quyết toán của doanh nghiệp phải có sự xác nhận của cơ quan Kiểm toán.
c.3. Đối với số bán thành phẩm,
chi tiết, linh kiện đã nhượng bán hoặc không sử dụng vào mục đích lắp ráp hay sản
xuất sản phẩm, phụ tùng thì sẽ bị tính lại và truy thu thuế nhập khẩu theo đúng
quy định tên hàng cụ thể trong Biểu thuế nhập khẩu.
Sau hai ngày kể từ ngày nhượng
bán hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải chủ động khai báo với
cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu để được tính lại thuế. Trường hợp không tự giác
kê khai thì khi bị phát hiện, doanh nghiệp phải chịu phạt vi phạm hành chính và
phạt chậm nộp thuế.
Thời điểm áp dụng thuế suất, giá
tính thuế, tỷ giá truy thu được xác định tại thời điểm nhượng bán.
IV. THỜI ĐIỂM
THỰC HIỆN
- Việc áp dụng tính thuế nhập khẩu
theo tỷ lệ nội địa hoá bắt đầu áp dụng đối với các tờ khai hàng hoá nhập khẩu
đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01-01-1999 trở đi.
- Đối với các sản phẩm đã được
quy định tiêu chuẩn dạng rời SKD, CKD, IKD thì các doanh nghiệp được tự lựa chọn
một trong hai quy định: Nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc nộp thuế
nhập khẩu theo tiêu chuản dạng rời SKD, CKD, IKD. (Trường hợp nộp thuế nhập khẩu
theo dạng rời SKD, CKD, IKD thì chỉ áp dụng đến hết ngày 31-12-2000). Bắt đầu từ
ngày 01-01-2001 sẽ chỉ áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá.
- Đối với các trường hợp sản phẩm,
phụ tùng chưa có quy định tiêu chuẩn dạng rời SKD, CKD, IKD đang thực hiện tạm
thời theo Thông tư 50A-TC/TCT ngày 31-07- 1997 của Bộ Tài chính thì các doanh
nghiệp được phép tiếp tục thực hiện Thông tư số 50A-TC/TCT tối đa đến hết ngày
30-06-1999 hoặc chuyển sang thực hiện ngay quy đinh thuế suất theo tỷ lệ nội địa
hoá. Từ ngày 01-07-1999, Thông tư 50A-TC/TCT dẫn trên hết hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục Hải
quan (Cục kiểm tra - thu thuế xuất nhập khẩu) để được giải quyết cụ thể.