BỘ
TƯ PHÁP - BAN THƯỜNG TRỰC UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
1285/CTPH-BTP-BTTUBTƯMTTQVN
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2009
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
GIỮA BỘ TƯ PHÁP VÀ BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10
ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thực hiện các giải
pháp đề ra tại Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở, Bộ Tư pháp và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thống nhất chương trình phối hợp thực hiện công tác
hòa giải ở cơ sở như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở về ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác hòa giải ở cơ sở.
b) Nâng cao hiệu quả công tác
hòa giải ở cơ sở trong việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân ngay tại cơ sở (thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư
khác).
c) Xây dựng, củng cố cơ chế phối
hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ngành Tư pháp từ Trung ương đến cơ sở
trong công tác hòa giải ở cơ sở.
d) Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ hòa giải.
đ) Gắn hoạt động hòa giải ở cơ sở
với việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động ở khu dân cư do Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phát động.
e) Tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
a) Thường xuyên củng cố, kiện toàn
tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở đảm bảo cơ cấu, thành phần, đúng thủ tục
theo quy định của pháp luật.
b) Duy trì và phát huy hiệu quả
hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở trên phạm vi cả nước; nâng tỷ lệ hòa giải
thành lên một bước rõ rệt, việc hòa giải các vụ việc tuân thủ các nguyên tắc,
trình tự do pháp luật quy định.
c) Chú trọng việc bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho người làm công tác hòa giải ở cơ sở với
nội dung và phương pháp phù hợp.
d) Phát huy tính chủ động của cơ
quan Tư pháp các cấp và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc phối hợp
thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; tăng cường sự cộng tác, hỗ trợ của cán bộ
chính quyền, các ngành, các cấp ở địa phương đối với công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp hoạt động được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức.
b) Trong quá trình phối hợp cần
đảm bảo vai trò, trách nhiệm và tính độc lập của mỗi cơ quan, tổ chức.
c) Việc phối hợp phải kịp thời,
đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả
của hoạt động hòa giải ở cơ sở.
II. NỘI DUNG
PHỐI HỢP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Phối hợp xây dựng, củng cố,
kiện toàn các Tổ hoà giải ở cơ sở
a) Củng cố, kiện toàn về tổ chức
của các Tổ hòa giải ở cơ sở
Để kiện toàn về tổ chức của các
Tổ hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo Ban Công tác mặt trận, công chức Tư pháp – Hộ
tịch và Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm
dân cư khác (gọi chung là Trưởng thôn) thực hiện một số nội dung công việc sau:
- Thường xuyên tiến hành rà soát
tổ chức của các Tổ hòa giải ở cơ sở để thống kê số lượng Tổ hòa giải hiện có
trên địa bàn xã, phường, thị trấn; số lượng tổ viên Tổ hòa giải đủ điều kiện trở
thành hòa giải viên; số lượng hòa giải viên cần được bổ sung, thay thế;
- Ban Công tác mặt trận lựa chọn,
giới thiệu những người có đủ tiêu chuẩn trở thành hòa giải viên theo quy định tại
Điều 9 của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
để công chức Tư pháp – Hộ tịch lập danh sách tổ viên cần bổ sung cho các Tổ hòa
giải ở cơ sở;
- Trưởng thôn phối hợp với Ban
Công tác mặt trận tổ chức các cuộc họp nhân dân hoặc họp chủ hộ trên địa bàn để
bầu bổ sung tổ viên Tổ hoà giải ở cơ sở hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến chủ
hộ về việc bổ sung tổ viên Tổ hòa giải ở cơ sở. Thủ tục bầu tổ viên, tổ trưởng
Tổ hòa giải thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số
160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải cơ sở;
- Công chức Tư pháp – Hộ tịch
căn cứ biên bản bầu tổ viên Tổ hoà giải ở cơ sở trong các cuộc họp nhân dân, họp
chủ hộ, biên bản kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, công nhận kết quả bầu tổ viên Tổ hòa giải ở cơ sở.
b) Thành lập các Tổ hòa giải ở
cơ sở tại những địa bàn chưa có Tổ hòa giải ở cơ sở
Công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ
động phối hợp với Ban Công tác mặt trận, Trưởng thôn căn cứ đặc điểm, tình hình
cụ thể của cụm dân cư và kết quả cuộc họp nhân dân, kết quả cuộc họp chủ hộ hoặc
kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
số lượng các Tổ hòa giải ở cơ sở cần thành lập mới (kèm theo danh sách tổ viên
dự kiến) trên cơ sở đảm bảo số lượng mỗi Tổ hoà giải ở cơ sở có từ 3 tổ viên trở
lên.
2. Lồng ghép hoạt động hòa giải ở
cơ sở trong thực hiện các phong trào, cuộc vận động ở cơ sở do Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phát động
a) Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp thực hiện lồng ghép hòa giải ở cơ sở với các phong trào, cuộc vận động tại
cộng đồng dân cư, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư” nhằm gắn công tác hòa giải ở cơ sở với nhiệm vụ phát triển
văn hóa – xã hội của địa phương, đưa kết quả thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở
thành một tiêu chí trong đánh giá thực hiện cuộc vận động, góp phần động viên,
tôn vinh, nhân rộng các mô hình, điển hình về hòa giải ở cơ sở.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã,
Ban Công tác mặt trận trực tiếp thực hiện việc đưa hoạt động hòa giải ở cơ sở
thành một hoạt động trong các cuộc vận động, phong trào; tích cực phối hợp với
chính quyền vận động nhân dân giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong gia
đình, khu dân cư bằng biện pháp hòa giải, khuyến khích những thành viên của
mình và những cá nhân có uy tín, có chuyên môn và kỹ năng hòa giải tham gia Tổ
hòa giải ở cơ sở.
3. Phối hợp tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động hoà giải ở cơ sở
a) Cơ quan Tư pháp các cấp, công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải quan tâm thường xuyên tới hoạt động hòa giải
ở cơ sở, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phản ánh kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình theo dõi, kiểm tra hoạt động của các Tổ hòa
giải ở cơ sở và hòa giải viên tại cộng đồng dân cư để kiến nghị Ủy ban nhân dân
cùng cấp có biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó.
b) Cơ quan Tư pháp các cấp phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hỗ trợ về văn
bản, tài liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải ở cơ sở.
c) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp ở địa phương xem xét, kiến nghị chính quyền cùng cấp quan tâm, đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác hòa giải tại địa phương về kinh phí hoạt động,
cơ sở vật chất khác.
d) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên của mình tham gia hoạt động hòa
giải ở cơ sở.
4. Phối hợp biên soạn tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức tập huấn cho đội ngũ hòa giải viên, cán bộ làm
công tác hòa giải ở cơ sở về kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ hòa giải;
tổ chức thi hòa giải viên giỏi; thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, kiểm
tra, khen thưởng trong công tác hoà giải ở cơ sở
a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam biên soạn, phát
hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
b) Cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho đội ngũ hòa giải viên, cán bộ
tham gia công tác hòa giải về kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải. Trong
chương trình các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải cần bố trí thời gian cần thiết
để trao đổi kinh nghiệm về công tác hòa giải giữa các hòa giải viên.
c) Cơ quan Tư pháp các cấp chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp định
kỳ thực hiện sơ kết, tổng kết, kiểm tra, khen thưởng trong công tác hòa giải ở
cơ sở; tổ chức các cuộc thi hòa giải viên giỏi để tôn vinh những tập thể, cá
nhân điển hình trong công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương.
5. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc tham gia trực tiếp vào hoạt động hòa giải
các mâu thuẫn, tranh chấp tại cơ sở theo quy định của pháp luật
a) Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
trực tiếp tham gia hòa giải của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định
của pháp luật, nhất là trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp về đất đai.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều
kiện thuận lợi, cung cấp văn bản, tài liệu pháp luật phục vụ việc tham gia hòa
giải trực tiếp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, hướng dẫn các quy định
pháp luật có liên quan đến vụ việc hòa giải, thủ tục hòa giải nhất là trong việc
giải quyết các tranh chấp về đất đai.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Biện pháp bảo đảm thực hiện
a) Bộ Tư pháp và Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cơ
quan, tổ chức thuộc ngành mình thực hiện Chương trình.
b) Định kỳ hàng năm, Lãnh đạo cơ
quan Tư pháp các cấp và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
họp kiểm điểm tình hình công tác phối hợp và bàn kế hoạch phối hợp trong thời
gian tiếp theo.
c) Cơ quan Tư pháp các cấp và
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thường xuyên phối hợp
kiểm tra việc chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình này ở các cấp, nhất là
cấp cơ sở.
d) Bộ phận thường trực giúp việc
cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp là Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật (thuộc Bộ Tư pháp) và Ban Dân chủ - Pháp luật (thuộc Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
Ở địa phương, bộ phận phụ trách
công tác hòa giải ở cơ sở của cơ quan Tư pháp và Ban Dân chủ - Pháp luật của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp là cơ quan thường trực.
2. Kinh phí thực hiện
a) Bộ Tư pháp và Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chịu trách nhiệm về kinh phí cho các hoạt động của
mình.
b) Đối với cấp tỉnh, Sở Tư pháp
và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối ngân sách, có mục
chi thực hiện Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và các văn bản
hướng dẫn thi hành, tạo điều kiện cho cơ quan Tư pháp và Mặt trận Tổ quốc ở địa
phương hoàn thành nhiệm vụ.
Trên cơ sở nội dung Chương trình
phối hợp này, cơ quan Tư pháp địa phương và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng chương trình phối hợp phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình phối hợp về cơ quan Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
TM.
BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC
Hà Thị Liên
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(để báo cáo);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (để thực hiện);
- Sở Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực
hiện);
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL, Ban Dân chủ - Pháp luật (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam).
|