Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chỉ thị 04/2017/CT-CA về tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân

Số hiệu 04/2017/CT-CA
Ngày ban hành 03/10/2017
Ngày có hiệu lực 03/10/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2017/CT-CA

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

Hòa giải trong tố tụng dân sự ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc giải quyết tranh chp tại Tòa án; là phương thức hiệu quả đ bo đảm quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Hòa giải thành giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên tòa xét xử; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của đương sự và Nhà nước; tạo thuận lợi cho việc thi hành án, vì phần lớn quyết định công nhận sthỏa thuận của các đương sự được tự nguyện thi hành; hạn chế việc kháng cáo, kháng nghị; nâng cao tỷ lệ và rút ngắn thời gian giải quyết vụ án. Kết quhòa giải còn có ý nghĩa làm rõ yêu cầu, tình tiết, quan hệ tranh chấp giữa các đương sự nhằm giải quyết đúng đn vụ án trong trường hợp phải mở phiên tòa xét xử; từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tòa án. Đồng thời, hòa giải góp phần hàn gắn những rạn nt, ngăn ngừa các tranh chấp trong tương lai giữa các đương sự; nâng cao ý thức pháp luật của người dân; giữ gìn ổn định trật tự xã hội, tạo sự đồng thuận và xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân - đây cũng là kinh nghiệm của nhiều quốc gia có nền tư pháp tiến bộ trên thế giới.

Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ: “Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài...”.

Ngày 25-11-2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Bộ luật Tố tụng dân sự s92/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-2016. Theo quy định của Bộ luật này thì hòa giải vừa là một trong nhng nguyên tắc cơ bản vừa là trình tự, thủ tục bt buộc trong tố tụng dân sự. Các quy định về hòa giải trong Bộ luật Tố tụng dân sự đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức hòa giải, khuyến khích việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại Tòa án nhân dân.

Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) thời gian qua cho thấy, các quy định của Bộ luật Ttụng dân sự về hòa giải bước đầu đã đi vào cuộc sống; các Tòa án đã chú trọng tới công tác hòa giải và hòa giải thành được nhiều vụ án phải giải quyết. Tuy nhiên, bên cạnh nhng kết quả đạt được, công tác hòa giải tại Tòa án vn còn những tồn tại, hạn chế nhất định như: Vẫn còn Thẩm phán chưa xác định đúng vị trí, vai trò, ý nghĩa của hòa giải trong tố tụng dân sự; chưa coi trọng đúng mức công tác hòa giải; kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp hòa giải còn có những hạn chế, thiếu hiệu quả; công tác tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng hòa giải chưa được tổ chức thường xuyên v.v...

Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác hòa giải trong tố tụng dân sự, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ thị:

I. Yêu cầu, chỉ tiêu hòa giải

1. Yêu cầu của công tác hòa giải

a) Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phải nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hòa giải khi giải quyết vụ án dân sự để chủ động, tích cực, kiên trì hòa giải.

b) Các vụ án dân sự phải được Tòa án tiến hành hòa giải, trừ nhng vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được. Đây là quy định bt buộc của Bộ luật Tố tụng dân sự.

c) Tòa án có trách nhiệm tổ chức, chun bị các điều kiện cần thiết đcác đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

d) Thm phán phải gii thích, phổ biến đầy đủ, khách quan các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án cho đương sự; phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành.

đ) Trình tự, thủ tục hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nghiêm cấm việc lợi dụng hòa giải đtiêu cực, trục lợi trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

e) Bảo đảm dân chủ, bình đng, tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận và quyền tự định đoạt của các đương sự; không được lừa dối, cưỡng ép, đe dọa, dùng vũ lực bt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của họ.

g) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Ch tiêu hòa gii thành

a) Phấn đấu số lượng vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được hòa giải thành so với số lượng vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà Tòa án cấp sơ thm đã giải quyết trong một năm đạt tỷ lệ từ 60% trở lên.

b) Phấn đấu 100% Quyết định công nhận sự tha thuận của các đương sự không bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thm; không có Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khó thi hành hoặc không thi hành án được.

II. Nhiệm v

1. Nghiên cứu, xây dựng giáo trình về kỹ năng hòa giải vụ án dân sự, s tay Thm phán về hòa giải vụ án dân sự và các tài liệu hướng dẫn quy trình, kỹ năng hòa giải vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân.

2. Tổ chức tập huấn cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án các quy định của pháp luật về hòa giải, kỹ năng, quy trình hòa giải trong tố tụng dân sự.

3. Tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm quốc tế về hòa giải trong tố tụng dân sự. Trước mt, từ tháng 12-2017, triển khai việc áp dụng thí điểm một số knăng hòa giải trong ttụng dân sự tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở chia sẻ kinh nghiệm của chuyên gia quốc tế.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác hòa giải trong tố tụng dân sự.

5. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí kinh phí phục vụ cho công tác hòa giải.

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về hòa giải; kịp thời thông tin, biu dương những Thm phán, Tòa án có tlệ hòa giải thành cao.

7. Phát động phong trào thi đua: Nâng cao slượng, chất lượng, hiệu quả hòa giải vụ án dân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”; gn kết quả của phong trào thi đua này với việc bình xét các danh hiệu thi đua; đi mới, hoàn thiện ch tiêu thi đua khen thưởng theo hướng coi trọng công tác hòa giải; trước mắt, 01 vụ án hòa giải thành được tính chỉ tiêu thi đua bng 02 vụ án đã xét xử.

III. Tổ chức thực hiện

[...]