Chương trình 507/CTr-BNN-VP về công tác năm 2014 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 507/CTr-BNN-VP |
Ngày ban hành | 18/02/2014 |
Ngày có hiệu lực | 18/02/2014 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Cao Đức Phát |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 507/CTr-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2014 |
Để hoàn thành kế hoạch năm 2014 của ngành và thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ trên các lĩnh vực, tạo được chuyển biến trong thực tế nhằm nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng của ngành, Bộ trưởng chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2014 như sau:
I. CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chỉ đạo sâu sát, quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ để đạt các chỉ tiêu cụ thể: Tăng trưởng GDP đạt 2,6-3,0%; giá trị sản xuất tăng từ 3,1-3,5% so với năm 2013 (trong đó trồng trọt 2,0-2,5%, chăn nuôi 5,0-5,5%, lâm nghiệp 5,5-6,0%, thủy sản 3,5-4,0%); giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản đạt 28,5 tỷ USD; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,5%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 84%; số xã đạt tiêu chí nông thôn mới 500 xã.
1. Triển khai mạnh tái cơ cấu, phục hồi tăng trưởng của ngành
(1) Về công tác quy hoạch: tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi bổ sung quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên từng địa bàn, từng địa phương, vùng, cả nước để vừa phát huy lợi thế của địa phương, vừa quản lý sản xuất theo quy hoạch, theo chuỗi giá trị và phù hợp với cung cầu thị trường.
Căn cứ vào các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm đã được phê duyệt, chỉ đạo các địa phương rà soát và đánh giá tình hình thực hiện để có những đề xuất, kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp, đặc biệt chú trọng rà soát, đánh giá đối với quy hoạch phát triển các cây công nghiệp.
(2) Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên cho nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất các loại giống chất lượng cao, công nghệ chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch. Phát triển khoa học công nghệ là khâu ”đột phá” để thực hiện tái cơ cấu ngành. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình công nghệ sinh học, Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Chương trình sản phẩm quốc gia...
(3) Tổ chức lại sản xuất thông qua việc tổng kết kinh nghiệm và phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý có hiệu quả trong thực tiễn, nhất là mô hình cánh đồng lớn; đẩy mạnh quá trình liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân, trước hết tập trung ở những vùng đã phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn; khuyến khích hợp tác, liên kết theo chuỗi từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và bảo đảm hài hòa lợi ích theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thực hiện lộ trình thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại vốn đầu tư theo hướng tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính, có thế mạnh và hiệu quả cao; Tổ chức thực hiện các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nông lâm nghiệp chuyển đổi từ nông, lâm trường quốc doanh hoạt động có hiệu quả. Tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; xây dựng các mô hình HTX “mẫu” để nhân ra diện rộng.
(4) Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành: Nâng cao chất lượng, hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổng kết và đánh giá các chính sách, hình thức đào tạo hiện nay để kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp. Phấn đấu, nâng tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề lên khoảng 23-24%.
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp và PTNT đã được phê duyệt; rà soát, đánh giá để bố trí, sắp xếp lại cán bộ nhằm tinh giảm bộ máy và nâng cao hiệu lực quản lý ngành.
(5) Thực hiện tái cơ cấu đầu tư để tập trung vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách. Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về tăng cường quản lý đầu tư công, kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, cắt giảm và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư, tập trung vào các công trình trọng tâm, cấp bách của ngành và công trình dở dang nhằm sớm đưa vào sử dụng. Tổ chức thực hiện các chính sách, rà soát tháo gỡ khó khăn vướng mắc, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
(1) Chương trình nông thôn mới
Tập trung huy động nguồn lực xã hội để đầu tư, làm chuyển biến hạ tầng cơ bản cấp xã về các công trình: giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá (đối với miền núi), nhà văn hoá thôn, ấp. Đẩy mạnh đổi mới cơ cấu và phát triển sản xuất để tăng nhanh thu nhập cho cư dân nông thôn; mỗi thôn, xã căn cứ lợi thế, xây dựng ít nhất một mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung. Triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
(2) Các Chương trình giảm nghèo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG về giảm nghèo, tập trung nâng cao hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; thực hiện các chính sách về hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc miền núi, dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
(3) Quy hoạch và điều chỉnh dân cư. Triển khai thực hiện các chính sách và giải pháp ổn định dân di cư tự do; ổn định đời sống, sản xuất sau tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; ổn định đời sống, sản xuất của người dân tại các cụm, tuyến dân cư vượt lũ ĐBSCL, vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hải đảo, vùng xung yếu và rất xung yếu, vùng bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hạn chế dân di cư tự do và ổn định cho dân di cư đã đến trên địa bàn, nhất là khu vực Tây Nguyên. Thực hiện các dự án bố trí dân cư biên giới Việt-Trung; Việt-Lào, Việt Nam-Camphuchia theo quy hoạch.
(4) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Năm 2014, đưa tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh lên 84%, tỷ lệ số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh lên 63%; tiếp tục ưu tiên cho các công trình cấp nước sạch và VSMTNT các xã nông thôn mới, các vùng sâu, vùng xa; vùng ven biển; các vùng thường bị thiên tai hạn hán, lũ lụt; vùng nguồn nước bị ô nhiễm.
Tiếp tục phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo nhu cầu cung cấp nước cho thâm canh cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối; nhu cầu nước cho phát triển công nghiệp, phục vụ đời sống dân cư... Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu theo Nghị quyết của Chính phủ.
Hoàn thành các công trình đầu tư dở dang, công trình cấp bách hoặc có ý nghĩa kinh tế - xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng đảm bảo an toàn các hồ chứa, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, chống ngập tại các đô thị lớn, các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, công trình thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi, quản lý thuỷ nông. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi;
4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thực thi Luật ATTP; tổ chức triển khai các chương trình giám sát ATTP nông sản thủy sản theo kế hoạch, ưu tiên nhóm sản phẩm đang gây bức xúc về chất lượng, ATTP.
Triển khai Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015 đã được phê duyệt; chủ động đánh giá, cung cấp kịp thời thông tin ATTP cho người tiêu dùng. Tiếp tục giải quyết các rào cản kỹ thuật liên quan đến xuất khẩu nông lâm thủy sản và kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu có nguồn gốc động, thực vật nhằm ngăn chặn hàng kém chất lượng, hàng mất vệ sinh ATTP vào Việt Nam.
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 507/CTr-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2014 |
Để hoàn thành kế hoạch năm 2014 của ngành và thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ trên các lĩnh vực, tạo được chuyển biến trong thực tế nhằm nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng của ngành, Bộ trưởng chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2014 như sau:
I. CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chỉ đạo sâu sát, quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ để đạt các chỉ tiêu cụ thể: Tăng trưởng GDP đạt 2,6-3,0%; giá trị sản xuất tăng từ 3,1-3,5% so với năm 2013 (trong đó trồng trọt 2,0-2,5%, chăn nuôi 5,0-5,5%, lâm nghiệp 5,5-6,0%, thủy sản 3,5-4,0%); giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản đạt 28,5 tỷ USD; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,5%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 84%; số xã đạt tiêu chí nông thôn mới 500 xã.
1. Triển khai mạnh tái cơ cấu, phục hồi tăng trưởng của ngành
(1) Về công tác quy hoạch: tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi bổ sung quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên từng địa bàn, từng địa phương, vùng, cả nước để vừa phát huy lợi thế của địa phương, vừa quản lý sản xuất theo quy hoạch, theo chuỗi giá trị và phù hợp với cung cầu thị trường.
Căn cứ vào các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm đã được phê duyệt, chỉ đạo các địa phương rà soát và đánh giá tình hình thực hiện để có những đề xuất, kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp, đặc biệt chú trọng rà soát, đánh giá đối với quy hoạch phát triển các cây công nghiệp.
(2) Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên cho nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất các loại giống chất lượng cao, công nghệ chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch. Phát triển khoa học công nghệ là khâu ”đột phá” để thực hiện tái cơ cấu ngành. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình công nghệ sinh học, Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Chương trình sản phẩm quốc gia...
(3) Tổ chức lại sản xuất thông qua việc tổng kết kinh nghiệm và phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý có hiệu quả trong thực tiễn, nhất là mô hình cánh đồng lớn; đẩy mạnh quá trình liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân, trước hết tập trung ở những vùng đã phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn; khuyến khích hợp tác, liên kết theo chuỗi từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và bảo đảm hài hòa lợi ích theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thực hiện lộ trình thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại vốn đầu tư theo hướng tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính, có thế mạnh và hiệu quả cao; Tổ chức thực hiện các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nông lâm nghiệp chuyển đổi từ nông, lâm trường quốc doanh hoạt động có hiệu quả. Tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; xây dựng các mô hình HTX “mẫu” để nhân ra diện rộng.
(4) Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành: Nâng cao chất lượng, hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổng kết và đánh giá các chính sách, hình thức đào tạo hiện nay để kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp. Phấn đấu, nâng tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề lên khoảng 23-24%.
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp và PTNT đã được phê duyệt; rà soát, đánh giá để bố trí, sắp xếp lại cán bộ nhằm tinh giảm bộ máy và nâng cao hiệu lực quản lý ngành.
(5) Thực hiện tái cơ cấu đầu tư để tập trung vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách. Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về tăng cường quản lý đầu tư công, kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, cắt giảm và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư, tập trung vào các công trình trọng tâm, cấp bách của ngành và công trình dở dang nhằm sớm đưa vào sử dụng. Tổ chức thực hiện các chính sách, rà soát tháo gỡ khó khăn vướng mắc, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
(1) Chương trình nông thôn mới
Tập trung huy động nguồn lực xã hội để đầu tư, làm chuyển biến hạ tầng cơ bản cấp xã về các công trình: giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá (đối với miền núi), nhà văn hoá thôn, ấp. Đẩy mạnh đổi mới cơ cấu và phát triển sản xuất để tăng nhanh thu nhập cho cư dân nông thôn; mỗi thôn, xã căn cứ lợi thế, xây dựng ít nhất một mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung. Triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
(2) Các Chương trình giảm nghèo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG về giảm nghèo, tập trung nâng cao hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; thực hiện các chính sách về hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc miền núi, dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
(3) Quy hoạch và điều chỉnh dân cư. Triển khai thực hiện các chính sách và giải pháp ổn định dân di cư tự do; ổn định đời sống, sản xuất sau tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; ổn định đời sống, sản xuất của người dân tại các cụm, tuyến dân cư vượt lũ ĐBSCL, vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hải đảo, vùng xung yếu và rất xung yếu, vùng bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hạn chế dân di cư tự do và ổn định cho dân di cư đã đến trên địa bàn, nhất là khu vực Tây Nguyên. Thực hiện các dự án bố trí dân cư biên giới Việt-Trung; Việt-Lào, Việt Nam-Camphuchia theo quy hoạch.
(4) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Năm 2014, đưa tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh lên 84%, tỷ lệ số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh lên 63%; tiếp tục ưu tiên cho các công trình cấp nước sạch và VSMTNT các xã nông thôn mới, các vùng sâu, vùng xa; vùng ven biển; các vùng thường bị thiên tai hạn hán, lũ lụt; vùng nguồn nước bị ô nhiễm.
Tiếp tục phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo nhu cầu cung cấp nước cho thâm canh cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối; nhu cầu nước cho phát triển công nghiệp, phục vụ đời sống dân cư... Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu theo Nghị quyết của Chính phủ.
Hoàn thành các công trình đầu tư dở dang, công trình cấp bách hoặc có ý nghĩa kinh tế - xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng đảm bảo an toàn các hồ chứa, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, chống ngập tại các đô thị lớn, các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, công trình thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi, quản lý thuỷ nông. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi;
4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thực thi Luật ATTP; tổ chức triển khai các chương trình giám sát ATTP nông sản thủy sản theo kế hoạch, ưu tiên nhóm sản phẩm đang gây bức xúc về chất lượng, ATTP.
Triển khai Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015 đã được phê duyệt; chủ động đánh giá, cung cấp kịp thời thông tin ATTP cho người tiêu dùng. Tiếp tục giải quyết các rào cản kỹ thuật liên quan đến xuất khẩu nông lâm thủy sản và kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu có nguồn gốc động, thực vật nhằm ngăn chặn hàng kém chất lượng, hàng mất vệ sinh ATTP vào Việt Nam.
(1) Tài nguyên rừng: tiếp tục thực thi các chính sách tăng cường bảo vệ diện tích rừng hiện có, nhất là các diện tích rừng đặc dụng và phòng hộ xung yếu (rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, …); hướng dẫn và giám sát thực hiện cam kết trồng rừng thay thế đối với các dự án thủy điện; ngăn chặn nạn chặt phá rừng trái phép, tổ chức thực hiện việc dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên trên phạm vi toàn quốc; phòng chống cháy rừng, thực hiện Chiến lược quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, bảo tồn động vật hoang dã… đảm bảo phát huy hiệu quả về môi trường.
(2) Tài nguyên nước. Quản lý tốt nguồn nước của các lưu vực sông và hệ thống thuỷ lợi bảo đảm các quá trình khai thác, sử dụng là hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài.
(3) Tài nguyên biển. Vận hành, khai thác có hiệu quả hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường để hỗ trợ cho công tác chỉ đạo sản xuất, phòng ngừa dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Hướng dẫn các cơ sở nuôi trồng hải sản thực hiện đúng quy trình công nghệ nuôi để nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường biển.
(4) Bảo vệ môi trường nông thôn: Rà soát, xây dựng văn bản quản lý môi trường nông thôn như quản lý rác thải, quản lý nghĩa trang, cây xanh; vệ sinh ao hồ, thu gom nước thải thôn xóm; tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra xử lý môi trường ở các cơ sở công nghiệp chế biến, các làng nghề theo kế hoạch. Hướng dẫn các cơ sở gia trại, trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi lớn gia súc, gia cầm, ao đầm nuôi thuỷ sản thực hiện nghiêm quy trình bảo vệ môi trường; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và xử lý một số vùng đất nhiễm nặng thuốc bảo vệ thực vật…
- Thực hiện kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Thú y, Luật Thuỷ lợi, Luật Thủy sản sửa đổi. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng chống thiên tai, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, các văn bản quy phạm pháp luật đã đăng ký.
- Kiện toàn tổ chức ngành: Kiện toàn hệ thống tổ chức của Bộ theo Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ; phối hợp với các Bộ, địa phương sắp xếp, củng cố và tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý ngành tại các địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả hơn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Thực hiện kế hoạch hành động về hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2015; triển khai thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế đã ký, các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia. Tích cực vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các nước và các tổ chức phi chính phủ quốc tế để bổ sung vào ngân sách đầu tư của ngành. Rà soát, ban hành các chính sách phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế; làm tốt công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Tiếp tục cải cách hành chính, hiện đại hoá công sở, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy thanh tra chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương; bổ sung biên chế, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật và kinh phí cho Thanh tra Sở và Chi cục có chức năng thanh tra chuyên ngành; Thanh tra bộ, Thanh tra các Tổng cục, Cục chuyên ngành và Thanh tra các Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm, có biện pháp xử lý kịp thời.
- Về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Nghiêm túc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Triển khai đồng bộ các giải pháp chống tham nhũng, lãng phí theo kết luận của Hội nghị Trung ương 5 khoá XI; chú trọng thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra phát hiện tham nhũng và xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tham nhũng.
7. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền:
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống thống kê ngành trên cơ sở quy trình nghiệp vụ và chế độ báo cáo thống kê ngành đã được chuẩn hóa; tập trung hoàn thành có trọng điểm các nội dung tăng cường năng lực hệ thống thống kê ngành. Tăng cường năng lực cho công tác dự báo để thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về sản xuất, thiên tai, thị trường phục vụ công tác điều hành, quản lý và sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, phổ biến các chiến lược, chương trình phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề, các sự kiện liên quan đến ngành mà xã hội quan tâm. Chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là các vấn đề nhạy cảm như an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng vật tư nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới…
II. CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Chương trình mục tiêu quốc gia:
(1) Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (Bộ trưởng chỉ đạo, T.T Trần Thanh Nam chỉ đạo triển khai, Cục KTHT và PTNT chủ trì thực hiện).
(2) Chương trình MTQG về giảm nghèo; Chương trình 135 giai đoạn 3 (T.T Trần Thanh Nam chỉ đạo, Cục KTHT và PTNT chủ trì thực hiện).
(3) Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015 (T.T Hoàng Văn Thắng chỉ đạo, Tổng cục Thủy lợi và Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMTNT thực hiện).
(4) Chương trình MTQG về giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu (T.T Hoàng Văn Thắng chỉ đạo, Vụ KHCN và MT và các đơn vị liên quan thực hiện).
2. Chương trình, dự án trọng điểm:
(1) Chương trình Khuyến nông và Chương trình khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành (T.T Lê Quốc Doanh chỉ đạo, Vụ KHCN, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thực hiện).
(2) Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 (T.T Vũ Văn Tám chỉ đạo, Cục Chăn nuôi thực hiện).
(3) Chiến lược quốc gia phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 (T.T Hoàng Văn Thắng chỉ đạo, Tổng cục Thủy lợi thực hiện).
(4) Chương trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn (Bộ trưởng chỉ đạo, các Thứ trưởng tổ chức triển khai thực hiện).
(5) Chương trình cải cách hành chính (T.T Vũ Văn Tám chỉ đạo, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan thực hiện).
3. Chương trình trọng tâm cấp Bộ:
(1) Chương trình trọng điểm phát triển ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2006-2020 (Bộ trưởng chỉ đạo chung, T.T Lê Quốc Doanh, T.T Nguyễn Thị Xuân Thu chỉ đạo triển khai, Vụ KHCN và MT chủ trì thực hiện).
Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp (Bộ trưởng chỉ đạo, T.T Lê Quốc Doanh chỉ đạo triển khai, Vụ Kế hoạch chủ trì thực hiện).
(2) Chương trình chuyển đổi cơ cấu gắn với xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh (Bộ trưởng chỉ đạo, T.T Lê Quốc Doanh chỉ đạo triển khai và các đơn vị liên quan thực hiện).
(3) Chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006-2020(T.T Hà Công Tuấn chỉ đạo, Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện).
(4) Chương trình bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng (T.T Hà Công Tuấn chỉ đạo, Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện).
(5) Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn 2020 (T.T Vũ Văn Tám chỉ đạo, Cục Chế biến NLTS và NM chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).
(6) Nghiên cứu tác động của hội nhập, cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các cam kết đa phương, song phương khác (T.T Nguyễn Thị Xuân Thu chỉ đạo, Vụ HTQT chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).
(7) Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ trưởng chỉ đạo, T.T Hà Công Tuấn chỉ đạo triển khai, Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện).
(8) Chương trình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ trưởng chỉ đạo, T.T Hà Công Tuấn chỉ đạo triển khai, Vụ Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị thực hiện).
III. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Các chương trình đề án, văn bản QPPL trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Trong năm 2014, Bộ xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 35 đề án, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các chương trình đề án, văn bản QPPL trình Bộ trưởng
Bộ ban hành văn bản riêng về kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm phạm luật năm 2014 (61 Thông tư).
IV. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG, THỨ TRƯỞNG
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết số 26 Hội nghị Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; các Nghị quyết của Chính phủ (các đồng chí Lãnh đạo Bộ phối hợp chỉ đạo; các Cục, Vụ và các đơn vị liên quan thực hiện).
2. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình trọng tâm
a) Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành, đẩy mạnh sản xuất nhằm duy trì mục tiêu tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản bền vững, hướng vào nội dung chủ yếu:
- Rà soát quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, gắn với xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (các đồng chí Thứ trưởng phối hợp chỉ đạo, Vụ kế hoạch, các Cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Thú y và các Vụ liên quan thực hiện).
b) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Phát triển thủy lợi: chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 (T.T Hoàng Văn Thắng phối hợp chỉ đạo, Tổng cục Thủy lợi, Lâm nghiệp, Thủy sản và các đơn vị liên quan thực hiện).
- Công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai: tiếp tục triển khai chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai (T.T Hoàng Văn Thắng phối hợp chỉ đạo, Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên quan thực hiện).
- Chỉ đạo nghiên cứu và triển khai các nhiệm vụ về thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành nông nghiệp và PTNT.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thủy sản và nông, lâm nghiệp: tiếp tục triển khai dự án hạ tầng giống thủy sản, dự án tăng cường hạ tầng kỹ thuật nông, lâm nghiệp (các đồng chí Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực phối hợp, các Tổng cục Thủy sản, Lâm nghiệp và các đơn vị liên quan thực hiện).
c) Phát triển nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho dân cư nông thôn:
- Đẩy mạnh triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Chương trình xóa đói giảm nghèo; Quy hoạch và điều chỉnh dân cư; Đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn; Phát triển ngành nghề nông thôn (T.T Trần Thanh Nam phối hợp chỉ đạo, Cục Chế biến NLTS và NM, Cục KTHT và PTNT và các đơn vị liên quan thực hiện).
- Triển khai thực hiện Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường giai đoạn 2011-2015 (T.T Hoàng Văn Thắng phối hợp chỉ đạo, Tổng cục Thuỷ sản và Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMTNT thực hiện).
d) Quản lý, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và bảo vệ môi trường nông thôn hiệu quả, bền vững (Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực phối hợp chỉ đạo, Các Tổng cục, Cục, Vụ liên quan thực hiện).
e) Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế:
- Thực hiện kế hoạch hành động về hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2020. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế nhằm tăng cường hợp tác, thu hút các nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật từ bên ngoài để phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện Chương trình quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ đạo các địa phương quy hoạch, phê duyệt và triển khai các dự án xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp an toàn. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và tiêu dùng. Tổ chức phổ biến áp dụng rộng rãi các quy định sản xuất tốt (GAP) (T.T Nguyễn Thị Xuân Thu phối hợp chỉ đạo, Vụ KHCN và MT, các Cục QLCLNLS và NM, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Thú y, Chế biến NLTS&NM và các đơn vị liên quan thực hiện).
f) Thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của ngành, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ở Bộ và địa phương, thống nhất quản lý ngành Nông nghiệp và PTNT theo Nghị quyết của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ, thực hiện mạnh mẽ phân cấp cho địa phương và các Tổng cục, Cục chuyên ngành (các đồng chí Thứ trưởng phối hợp chỉ đạo, Vụ TCCB và các đơn vị liên quan thực hiện).
- Thực hiện chương trình cải cách hành chính, hiện đại hóa công sở. Tiếp tục thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, Nghị quyết số 40/NQ-CP về tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị hành chính sự nghiệp và dịch vụ công (T.T Vũ Văn Tám phối hợp chỉ đạo, Vụ KHCN và MT, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan thực hiện).
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và lộ trình hoàn thiện hệ thống pháp luật ngành Nông nghiệp và PTNT đến năm 2020; Xây dựng và hoàn thiện các Luật, Nghị định, Quyết định đã đăng ký với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Thông tư hướng dẫn của Bộ (Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thực hiện).
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
(1) Lĩnh vực thủy sản:
- Chỉ đạo rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động và sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thủy sản.
- Chỉ đạo triển khai tái cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản.
- Chỉ đạo tiếp tục sơ kết 3 năm triển khai Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020 và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản; xây dựng bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thủy sản và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách đã ban hành.
- Chỉ đạo các nhiệm vụ về phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là một số đối tượng chủ lực cá tra, tôm nước lợ, tôm hùm, nhuyễn thể, cá rô phi; chỉ đạo tăng cường các biện pháp phòng chống dịch trên các đối tượng nuôi.
- Chỉ đạo các nhiệm vụ phát triển Khai thác và Bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản; tiếp tục phát huy hiệu quả của chính sách “48”, “689”, “tổ đội hợp tác triển biển” nhằm tăng cường hơn nữa sự hiện diện của ngư dân trên biển, sơ kết việc triển khai thực hiện chính sách “1787” .
(2) Lĩnh vực Chăn nuôi:
- Chỉ đạo sơ kết 5 năm triển khai Chiến lược Phát triển chăn nuôi đến năm 2020, các giải pháp tiếp tục triển khai thời gian tới.
- Chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi; Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển một số đối tượng nuôi chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao.
- Chỉ đạo xây dựng bổ sung các cơ chế chính sách, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực chăn nuôi; đồng thời sửa đổi, bổ sung các văn bản theo kết quả rà soát văn bản quản lí Nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành;
(3) Lĩnh vực Thú y:
- Chỉ đạo hoàn thành dự án Luật Thú y làm cơ sở pháp lý cho toàn ngành; đồng thời sửa đổi, bổ sung các văn bản theo kết quả rà soát văn bản quản lí Nhà nước lĩnh vực thú y.
- Chỉ đạo ban hành các chính sách khuyến khích toàn xã hội tham gia công tác thú y (giết mổ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao ý thức tiêm phòng đối với các bệnh nguy hiểm).
- Chỉ đạo quyết liệt công tác giám sát dịch bệnh, chủ động tiêm phòng và xử lý kịp thời các ổ dịch phát sinh không để lây lan trên diện rộng.
- Tập trung rà soát, kiện toàn lại hệ thống cán bộ làm công tác thú y, đặc biệt là thú y thủy sản tại các địa phương, bao gồm cả nội dung kiểm dịch, quản lý thuốc.
(4) Lĩnh vực Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối:
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai đề án cơ giới hoá trong nông nghiệp.
- Chỉ đạo thúc đẩy phát triển các lĩnh vực chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối theo hướng tái cơ cấu ngành nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Chỉ đạo rà soát hệ thống văn bản quy phạm, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối.
- Năm 2014 tiếp tục đổi mới trong cách thức xúc tiến thương mại, nhất là một số thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, EU, Nhật Bản.
(5) Lĩnh vực CCHC:
- Chỉ đạo rà soát hệ thống văn bản quản lý nhà nước theo các lĩnh vực.
- Chỉ đạo kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ.
- Chỉ đạo kiện toàn, tập huấn nâng cao chất lượng tham mưu của đội ngũ cán bộ về cải cách hành chính và pháp chế ở các đơn vị.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện duy trì hệ thống duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001-2008 tại các đơn vị thuộc Bộ;
3. Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu
(1) Lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm
- Chỉ đạo xây dựng chương trình đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà nước của Bộ về chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP, tập trung vào hoàn thiện văn bản pháp lý, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra và xây dựng bộ máy.
- Chỉ đạo thực hiện quyết định 550/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 về Đề án Phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép và vệ sinh ATTP. Chỉ đạo chống buôn lậu qua biên giới, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình quản lý theo chuỗi nhằm tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đạt tiêu chuẩn ATTP; tập trung vào nhóm sản phẩm có nguy cơ rủi ro cao là chè, rau, thủy sản, thịt.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT về Quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm NLTS. Tập trung đánh giá, xếp loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm ở các địa phương; chỉ đạo sơ kết 3 năm thực hiện Thông tư.
- Tiếp tục chỉ đạo tăng cường năng lực hệ thống kiểm soát ATTP nông sản và thủy sản bao gồm cơ sở vật chất và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ của hệ thống từ trung ương xuống địa phương; Chỉ đạo thực hiện tốt Đề án đào tạo nâng cao năng lực về QLCL vật tư nông nghiệp và ATTP.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất và tiêu dùng về chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP; tập trung giới thiệu các mô hình làm tốt và cảnh báo nguy cơ rủi ro; hướng dẫn và phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật, cơ chế chính sách liên quan về ATTP.
(2) Lĩnh vực Hợp tác quốc tế
- Chỉ đạo xây dựng chương trình hội nhập quốc tế ngành nông nghiệp gắn với phát triển thương mại nông sản phục vụ mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các cam kết hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước trong lĩnh vực nông nghiệp; đặc biệt với các nước Châu Phi, Lào, Myanmar, Campuchia.
- Chỉ đạo xây dựng các dự án mới; tranh thủ huy động nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Chỉ đạo việc tham gia đàm phán các Hiệp định của Chính phủ về lĩnh vực nông nghiệp.
- Tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ các rào cản kỹ thuật của các thị trường nước ngoài phục vụ xuất khẩu hàng nông lâm, thủy sản.
(3) Lĩnh vực đào tạo, dạy nghề lao động nông thôn
- Tiếp tục chỉ đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn theo hướng gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nghề cho doanh nghiệp để tạo việc làm tại chỗ cho lao động ở các địa phương.
- Chỉ đạo triển khai công tác đào tạo về các lĩnh vực nông nghiệp; tập trung công tác kiểm tra, giám sát; đánh giá hiệu quả công tác đào tạo của các trường trực thuộc Bộ.
- Tham gia chỉ đạo Đề án Phát triển đội ngũ trí thức đến 2020 phục vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Tham gia Ban Chỉ đạo tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
(4) Lĩnh vực khoa học công nghệ
- Chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sinh học thủy sản theo hướng tập trung nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực dựa vào ứng dụng công nghệ cao trên; tranh thủ các dự án hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Chỉ đạo công tác tuyển chọn và phê duyệt các nhiệm vụ thuộc chương trình công nghệ sinh học thủy sản năm 2015; rà soát các nhiệm vụ đã được phê duyệt; đánh giá kết quả thực hiện của các nhiệm vụ đang được triển khai.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao về phát triển Thủy lợi, phòng chống thiên tai, quản lý đầu tư xây dựng, công tác di dân Tái định cư Thủy điện Sơn La-Lai Châu, Nước sạch vệ sinh- môi trường nông thôn. Một số nhiệm vụ trọng tâm:
4.1. Triển khai nhiệm vụ Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và thủy lợi, đẩy mạnh phát triển Thủy lợi cho nuôi trồng Thủy sản, tưới tiên tiến và tiết kiệm nước, phát triển thủy lợi cho sản xuất muối. (Vụ KH, Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình Thủy lợi: Xây dựng Luật Thủy lợi và các Nghị định hướng dẫn; đổi mới cơ chế quản lý các công ty thủy nông, củng cố tổ chức thủy nông cơ sở (Tổng cục Thủy lợi, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.3. Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; các nhóm nhiệm vụ trọng tâm (Vụ KH, Tổng cục Thủy lợi, Cục XD Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thực hiện):
- Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế chính sách.
- Xây dựng quy hoạch thủy lợi.
- Thực hiện các Chương trình, dự án phát triển hạ tầng Thủy lợi ứng phó Biến đổi khí hậu.
4.4. Chỉ đạo thực hiện Đề án xây dựng các công trình chống ngập úng cho các thành phố/ đô thị lớn vùng Đồng bằng sông cửu long thực hiện Quyết định 2270/QĐ-TTg ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.5. Xây dựng Đề án huy động vốn cho đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng thủy lợi và ứng phó Biến đổi khí hậu đến năm 2020 đảm bảo tính khả thi (Vụ KH và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.6. Tiếp tục thực hiện Chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa tại văn bản chỉ đạo: Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ, Chiến lược quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến 2020, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 14/10/2013 của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa nước. (Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.7. Tham mưu và chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015. Trọng tâm đẩy mạnh công tác xã hội hóa về nước sạch, củng cố, phục hồi, nâng cấp các hệ thống cấp nước đã xuống cấp (Tổng cục Thủy lợi, Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMTNT và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.8. Chỉ đạo công tác di dân, tái định cư thuộc các dự án Thuỷ điện Sơn La - Lai Châu; chỉ đạo xây dựng Đề án ổn định dân cư và phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao đời sống cho bà con nhân dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La-Lai Châu; Triển khai nhiệm vụ Ban Chỉ đạo Tây Bắc giao (Cục KTHT và PTNT và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.9. Tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong XDCB; tiếp tục chỉ đạo các dự án XDCB, trọng tâm các dự án/công trình lớn (sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ, các dự án ODA) (Cục XD, Vụ KH, Tổng cục Thủy lợi, các Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.10. Chỉ đạo xây dựng phương án: phòng chống bão, lũ lớn; chống lũ các lưu vực sông toàn quốc (thực hiện thông báo kết luận số 439/TB-VPCP ngày 06/12/2013 của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải) (Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên quan thực hiện).
4.11. Tham mưu và chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu (Vụ KHCN và MT và các đơn vị liên quan thực hiện)
4.12. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy cải cách hành chính tại Tổng cục Thủy lợi; thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực quản lý Nhà nước tại Tổng cục Thủy lợi và hệ thống thủy lợi từ Trung ương đến địa phương. (Tổng cục Thủy lợi,Vụ TCCB và các đơn vị liên quan thực hiện).
(1) Chỉ đạo công tác phát triển Lâm nghiệp và chế biến lâm sản
a) Phát triển rừng
Chỉ đạo, tham mưu đề xuất các giải pháp thông qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống văn bản QPPL ngành nhằm thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp đã được phê duyệt, để nâng cao giá trị hàng hóa lâm sản theo chuỗi sản xuất cụ thể:
- Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020; bám sát và đôn đốc chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020; thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; đôn đốc các địa phương thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện thí điểm chính sách đồng quản lý.
- Đề xuất chính sách đổi mới hoạt động của các lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ.
- Xây dựng đề án phát triển rừng sản xuất gỗ lớn sản theo QĐ 2726/QĐ-BNN-KH ngày 31/10/2012 về kế hoạch hành động của Bộ NN&PTNT thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng 2030.
- Chỉ đạo xây dựng các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về: một số cơ chế chính sách đặc thù đối với công ty Lâm nghiệp; chính sách quản lý rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Chỉ đạo đàm phán tiến tới ký kết các hiệp định với EU về FlegT, mở rộng các hợp tác quốc tế tranh thủ nguồn lực.
b) Bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các địa phương thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, PCCCR, bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý rừng bền vững; tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức ngành và tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các điểm nóng về phá rừng trái phép.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý ngành cấp địa phương, hệ thống tổ chức kiểm lâm để đáp ứng yêu cầu mới trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ đạo triển khai Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2015.
c) Chế biến, tiêu thụ lâm sản
- Xây dựng các đề án về nâng cao giá trị hàng hóa lâm sản theo QĐ 2726/QĐ-BNN-KH ngày 31/10/2012 về kế hoạch hành động của Bộ NN&PTNT thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng 2030.
- Triển khai Chiến lược phát triển chế biến gỗ đến 2020 tầm nhìn 2025 đã được phê duyệt.
(2) Theo dõi, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền về phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí, gắn với giai đoạn 2 Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tăng cường sự lãnh đạo và đề cao vai trò của các cấp uỷ Đảng, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kế hoạch phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2014, Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của Bộ và các quy định của Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí và phòng ngừa tội phạm. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí và các sai phạm, khuyết điểm theo kết luận thanh tra và quyết định xử lý của các cơ quan thanh tra, kiểm toán có thẩm quyền.
(3) Theo dõi, chỉ đạo công tác cổ phần hóa, quản lý, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, nông lâm trường
- Chỉ đạo công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý.
- Xây dựng đề xuất cơ chế chính sách đặc thù, tái cơ cấu đối với công ty Lâm nghiệp, lâm trường quốc doanh.
(4) Chỉ đạo công tác Pháp chế, Tài chính và công tác báo chí tuyên truyền của Bộ
- Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: Xây dựng, hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Thú y, Luật Thuỷ lợi, Luật Thủy sản sửa đổi; Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng chống thiên tai, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách theo kế hoạch.
- Chỉ đạo triển khai các nội dung tái cơ cấu đầu tư công để tập trung vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, khuyến khích mạnh mẽ đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành về tăng cường quản lý đầu tư công. Hỗ trợ tích cực để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp. Trên cơ sở triển khai thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ đầu tư cho các sản phẩm và vùng đặc thù khác; phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân.
(1) Xây dựng các chương trình, đề án và văn bản quy phạm pháp luật
Chỉ đạo rà soát, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, khoa học công nghệ và khuyến nông. Đồng thời, chỉ đạo xây dựng các chương trình, đề án phục vụ tái cơ cấu ngành và phát triển một số cây trồng chủ lực; chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực phân công phụ trách.
Tập trung xây dựng hoàn thiện:
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; Nghị định sửa đổi về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định sửa đổi, bổ sung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định sửa đổi về Khuyến nông…;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: về chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, về chính sách tái canh cà phê…
- Các đề án: Chiến lược phát triển ngành Trồng trọt; phát triển ngành cà phê, điều bền vững; Quy hoạch phát triển sản xuất: cây hồ tiêu, sắn, điều, nấm; Quy hoạch sản xuất giống, lúa thu đông, chuyển đổi trên đất lúa…
(2) Chỉ đạo công tác trồng trọt và bảo vệ thực vật
Chỉ đạo triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt, chuyển đổi cơ cấu cây trồng; điều chỉnh cơ cấu một số cây trồng chủ lực; triển khai chương trình tái canh cà phê, thâm canh cây điều; công tác chọn tạo và nâng cao phẩm cấp giống lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long...; chỉ đạo tổ chức sản xuất trồng trọt theo chuỗi giá trị; chỉ đạo tích cực triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch ngành trồng trọt
Chỉ đạo tăng cường công tác dự tính, dự báo, phòng trừ sâu bệnh bảo vệ mùa vụ; chỉ đạo công tác kiểm dịch xuất nhập khẩu, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu; tăng cường quản lý nhà nước đối với thuốc bảo vệ thực vật, giống và phân bón.
(3) Chỉ đạo công tác khoa học công nghệ và khuyến nông
Tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học công nghệ và khuyến nông; chỉ đạo rà soát các nhiệm vụ khoa học công nghệ và khuyến nông theo hướng trọng tâm, trọng điểm phục vụ tái cơ cấu ngành đạt hiệu quả cao; Chỉ đạo công tác xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công tác nghiệm thu, kiểm tra, đánh giá các nhiệm vụ khoa học công nghệ và khuyến nông.
Chỉ đạo các chương trình trọng điểm thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như chương trình công nghệ sinh học, chương trình giống, chương trình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp… tập trung theo hướng hiệu quả, thiết thực, tránh dàn trải ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án có hiệu quả lớn phục vụ tái cơ cấu ngành.
(4) Chỉ đạo công tác Thống kê
Chỉ đạo triển khai thực hiện chiến lược thống kê nông nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ chiến lược thống kê đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai công tác đào tạo cán bộ thống kê, tăng cường năng lực hệ thống thống kê nông nghiệp của ngành, nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông và việc triển khai phối hợp với các tổ chức Quốc tế trong công tác thống kê.
- Chỉ đạo rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động và sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác theo Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng.
- Chỉ đạo xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ về hợp tác xã nông nghiệp.
- Chỉ đạo rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo xây dựng chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại;
- Chỉ đạo công tác qui hoạch và bố trí dân cư; di dân, tái định cư các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện; Chỉ đạo xây dựng “Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La”.
- Chỉ đạo đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; xây dựng thông tư hướng dẫn Quyết định 62/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
- Chỉ đạo tiếp tục sơ kết 3 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo công tác phát triển nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy trình xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới
- Chỉ đạo tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển các công ty nông lâm nghiệp chuyển đổi từ các nông lâm trường quốc doanh.
- Chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo và việc làm. Xây dựng văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 30a; Chỉ đạo hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 3
- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2014 của Bộ.
- Định kỳ hàng tháng, 6 tháng và cuối năm tiến hành rà soát báo cáo Bộ kết quả thực hiện của đơn vị (tại các báo cáo Bộ định kỳ, trong đó nêu rõ: việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành và nguyên nhân). Bộ sẽ căn cứ vào kết quả thực hiện để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
- Văn phòng Bộ theo dõi và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện của các đơn vị tại cuộc họp giao ban thường kỳ hàng tháng của Bộ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về nội dung, thời gian trong Chương trình công tác này, đơn vị gửi văn bản về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CÁC ĐỀ ÁN TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2014
(Kèm theo Chương trình công tác năm 2014 số 507/CTr-BNN-VP
ngày 18/2/2014 của Bộ NN-PTNT)
TT |
Tên đề án |
Thời gian trình |
Cấp trình |
Đơn vị chủ trì |
Lãnh đạo Bộ phụ trách |
1 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hỗ trợ phát triển và nâng cao giá trị chuỗi sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh: cà phê, cao su, lúa gạo, cá da trơn, tôm, hạt tiêu, hạt điều, các loại hải sản khác, các loại rau, quả nhiệt đới. |
Quý III |
TTg |
Vụ Kế hoạch |
TT. Vũ Văn Tám |
2 |
Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi |
Quý III |
TTg |
Tổng cục Thủy lợi |
TT. Hoàng Văn Thắng |
3 |
Đề án tăng cường thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2012-2012 |
Quý III |
TTg |
Vụ Hợp tác quốc tế |
TT. Nguyễn Thị Xuân Thu |
4 |
Điều chỉnh chiến lược quốc gia phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng |
Quý IV |
TTg |
Tổng cục Thủy lợi |
TT. Hoàng Văn Thắng |
5 |
Đề án Đầu tư thí điểm đóng tàu vỏ sắt công suất lớn khai thác hải sản xa bờ |
Quý IV |
TTg |
Tổng cục Thủy sản |
TT. Vũ Văn Tám |
6 |
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển các công ty nông lâm nghiệp |
Quý IV |
TTg |
Vụ Quản lý doanh nghiệp |
TT.Trần Thanh Nam |
7 |
Nghị định của Chính phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty lâm nghiệp nhà nước (thay thế Nghị định 200/2004/NĐ-CP) |
Quý IV |
CP |
Vụ Quản lý doanh nghiệp |
TT.Trần Thanh Nam |
8 |
Nghị định hướng dẫn Luật Phòng chống thiên tai |
Tháng 02 |
CP |
Tổng cục Thủy lợi |
TT. Hoàng Văn Thắng |
9 |
Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Tháng 02 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
10 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện chế biến gỗ ở các địa phương có rừng tự nhiên |
Tháng 02 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
11 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về bảo tồn loài Hổ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 |
Tháng 03 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
12 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Tháng 03 |
TTg |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Bộ trưởng |
13 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Tháng 03 |
TTg |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Bộ trưởng |
14 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Tháng 03 |
TTg |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Bộ trưởng |
15 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách chăn nuôi nông hộ |
Tháng 05 |
TTg |
Cục Chăn nuôi |
TT. Vũ Văn Tám |
16 |
Kế hoạch triển khai Luật phòng, chống thiên tai |
Tháng 05 |
TTg |
Tổng cục Thủy lợi |
TT. Hoàng Văn Thắng |
17 |
Quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Tháng 05 |
TTg |
Vụ KHCN và MT |
TT. Lê Quốc Doanh |
18 |
Đề án thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá Ngừ theo chuỗi |
Tháng 05 |
TTg |
Tổng cục Thủy sản |
TT. Vũ Văn Tám |
19 |
Nghị định thay thế Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa |
Tháng 05 |
CP |
Cục Trồng trọt |
TT. Lê Quốc Doanh |
20 |
Nghị định thay thế Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm |
Tháng 06 |
CP |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
21 |
Rà soát, điều chỉnh chính sách tái định cư khi xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi |
Tháng 06 |
TTg |
Tổng cục Thủy lợi |
TT. Hoàng Văn Thắng |
22 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Chính sách phát triển kinh tế trang trại giai đoạn 2013 - 2020 |
Tháng 06 |
TTg |
Cục KTHT và PTNT |
TT.Trần Thanh Nam |
23 |
Nghị định quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai |
Tháng 06 |
CP |
Tổng cục Thủy lợi |
TT. Hoàng Văn Thắng |
24 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế Quản lý rừng phòng hộ |
Tháng 06 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
25 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 về quản lý thức ăn chăn nuôi |
Tháng 06 |
CP |
Cục Chăn nuôi |
TT. Vũ Văn Tám |
26 |
Đề án tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển rừng Tây Nguyên |
Tháng 07 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
27 |
Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng trong cả nước đến năm 2020 |
Tháng 07 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
28 |
Đề án Ổn định dân cư, phát triển kinh tế -xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La |
Tháng 09 |
TTg |
Cục KTHT và PTNT |
TT.Trần Thanh Nam |
29 |
Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tháng 09 |
CP |
Thanh tra Bộ |
TT. Hà Công Tuấn |
30 |
Kế hoạch triển khai Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật |
Tháng 10 |
TTg |
Cục Trồng trọt |
TT. Lê Quốc Doanh |
31 |
Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật |
Tháng 10 |
CP |
Cục Trồng trọt |
TT. Lê Quốc Doanh |
32 |
Nghị định quy định về sản xuất kinh doanh mía đường |
Tháng 12 |
CP |
Cục Chế biến NLTS và nghề muối |
TT. Vũ Văn Tám |
33 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy điện có xây dựng hệ thống tích năng, các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước |
Tháng 12 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
34 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đồng quản lý rừng |
Tháng 12 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |
35 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng ven biển |
Tháng 12 |
TTg |
Tổng cục Lâm nghiệp |
TT. Hà Công Tuấn |