ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2359/CTr-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TU NGÀY 16 THÁNG 5
NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVI VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu
tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Chương trình thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Quán triệt
và chỉ đạo các cấp, các ngành, tạo sự thống nhất để tập trung chỉ đạo triển
khai thực hiện quyết liệt, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 11-NQ/TU).
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nội dung được
lãnh đạo, chỉ đạo tại Nghị quyết số 11- NQ/TU để phân công cho các cơ quan, đơn
vị và địa phương thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp.
- Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương phải nêu cao trách nhiệm, tập trung thực hiện quyết liệt các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 11-NQ/TU, lồng ghép
với các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại các chương trình, kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh[1].
- Quá trình triển khai thực hiện
phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các Sở, ban, ngành, địa phương
trong tỉnh, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và người dân.
- Cải thiện môi trường đầu tư,
cải cách hành chính phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất trên tất cả các nội
dung, có trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở kế thừa, phát huy những thành tựu đã
đạt được, đổi mới sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh ở từng giai
đoạn; bảo đảm thực chất, quyết liệt, hiệu quả và bền vững.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường
đầu tư kinh doanh bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch, hấp dẫn,
thông thoáng, thuận lợi, nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư có chọn lọc, khai
thông các điểm nghẽn, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực; lấy
“đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nâng cao hiệu quả đầu tư theo phương thức đối
tác công - tư và xã hội hóa; nhất là huy động có hiệu quả nguồn lực rất lớn
trong Nhân dân để phục vụ cho các chiến lược và chính sách phát triển của địa
phương.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao tính năng động, tiên phong, quyết tâm của
lãnh đạo các cấp, các ngành và nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực hiện nhiệm vụ
a) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Chủ động và tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ, địa
bàn quản lý và chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về kết quả thực hiện;
trong đó, đưa mục tiêu, chỉ tiêu về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng
lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư vào kế hoạch, chương trình công tác
hàng năm của đơn vị. Xác định kết quả thực hiện các tiêu chí về cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư là một
trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ lãnh đạo
quản lý các cấp hằng năm. Thường xuyên rà soát, đánh giá, xác định đúng những hạn
chế, yếu kém, bất cập để xác định các giải pháp quyết liệt nhằm tạo ra sự chuyển
biến căn bản và đồng bộ trong công tác thu hút đầu tư, cải thiện môi trường
kinh doanh trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và tinh
thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ
cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường
thu hút.
- Rà soát, bố trí cán bộ có
trách nhiệm, tâm huyết, kỹ năng, trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc
trong tình hình mới; kiên quyết xử lý các trường hợp tổ chức, cá nhân có hành
vi vụ lợi bất chính trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Nêu cao tính tiên
phong, gương mẫu để lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống tham nhũng; phải chịu
trách nhiệm khi xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách. Chú trọng kiểm tra trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện cải cách hành chính.
- Có cơ chế khuyến khích, khơi
dậy tinh thần cống hiến, tạo động lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn
thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ người dân, doanh nghiệp; có
cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu
trách nhiệm vì lợi ích chung.
- Thực hiện chủ trương chuyển từ
tinh thần đồng hành cùng nhà đầu tư sang tinh thần chủ động tiếp xúc, kêu gọi,
làm việc với nhà đầu tư; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại doanh
nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đa dạng các kênh chủ động tiếp
thu, nắm bắt nhanh chóng tình hình doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh
để có các giải pháp kịp thời hỗ trợ; tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu tư
đến tìm hiểu, khảo sát, đầu tư trên địa bàn, góp phần cải thiện môi trường đầu
tư của tỉnh. Phát huy hiệu quả cơ chế công khai, minh bạch và giám sát các hoạt
động đối thoại doanh nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phát huy vai trò của Cơ quan
thường trực trong việc tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo giải quyết thủ tục đầu
tư tỉnh Kon Tum để chỉ đạo kịp thời giải quyết các khó khăn, tháo gỡ vướng mắc
cho nhà đầu tư, nâng cao chất lượng xúc tiến, thu hút đầu tư của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành, công bố rộng
rãi hướng dẫn quy trình, thủ tục về triển khai dự án đầu tư, đảm bảo thuận lợi,
chặt chẽ, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan tăng cường hoạt động kiểm
tra, thanh tra liên quan đến công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm
dễ phát sinh tham nhũng tiêu cực; kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn
vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tiêu cực tạo gánh nặng cho tổ chức,
cá nhân.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
các quy chế, quy định về công tác cán bộ. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, nhất
là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ cấp phòng và
cấp xã, phường, cán bộ có trình độ công nghệ thông tin tại các cơ quan, địa
phương, đơn vị để làm chủ các ứng dụng mới; bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ
chuyên môn, lý luận, ngoại ngữ, kiến thức hội nhập, văn hóa ứng xử của đội ngũ
cán bộ trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm
và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với cơ cấu hợp lý, cân đối, đồng
bộ.
- Thực hiện nghiên cứu việc
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả, chất lượng công việc
theo quy định, để cương quyết thay thế kịp thời đối với những cán bộ, công chức,
viên chức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; đa dạng hóa các kênh đánh giá, kết
hợp đánh giá cá nhân với tập thể gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng toàn diện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước... phù hợp với yêu
cầu chuẩn hóa đội ngũ theo quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong
“thời đại 4.0”. Liên kết hợp tác với hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao để tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo nhu cầu công việc và vị trí việc
làm, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, cán bộ
chuyên môn sâu trong các lĩnh vực tỉnh định hướng phát triển; nâng cao đạo đức
công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình
thực thi công vụ.
- Triển khai hiệu quả phần mềm
cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trong
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Kế hoạch số 1118/KH-UBND
ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện
hiệu quả công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước
a) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 3993/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020 - 2025; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét cắt giảm, đơn
giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định
không cần thiết, không hợp lý. Trong đó tập trung rà soát, kiến nghị cắt giảm,
đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, đặc biệt
là các thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, cấp phép đối với ngành
nghề kinh doanh có điều kiện không còn phù hợp; chú trọng ứng dụng các công nghệ
số và các cơ sở dữ liệu sẵn có để phục vụ công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
- Tổ chức truyền thông chính
sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật. Tạo cơ chế, điều kiện để người dân, tổ chức, doanh nghiệp góp ý, phản biện
trong quá trình đề xuất chính sách, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thường
xuyên kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời
phát hiện bất cập, vướng mắc trong tổ chức thi hành (đặc biệt là văn bản
liên quan đến hoạt động kinh doanh) để kiến nghị hoặc tham mưu cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới, đảm bảo phù hợp với
quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và tình hình kinh tế - xã hội địa
phương. Xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện và kiến nghị
xử lý trách nhiệm đối với người tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật. Thực
hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú trọng thực
hiện quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản, đánh giá tác động của chính sách đối
với đối tượng chịu sự tác động của chính sách. Nâng cao chất lượng công tác soạn
thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất, đồng bộ, kịp thời, khả thi. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác theo dõi thi hành pháp luật; kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật
và các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật,
công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp tìm hiểu, tra cứu thông tin để thực hiện thủ tục hành
chính. Thực hiện nghiêm quy định có văn bản thông báo khi yêu cầu bổ sung hồ sơ
hoặc xin lỗi tổ chức, công dân khi giải quyết hồ sơ quá hạn.
- Rà soát, hoàn thiện toàn bộ
quy trình nội bộ, quy trình liên thông, quy trình điện tử giải quyết đối với từng
thủ tục hành chính, đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm của các cơ quan hành
chính - công vụ trong từng bước của quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện
đại hóa hành chính, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các hoạt động
quản lý, điều hành, giải quyết công việc, nhất là việc giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý
hồ sơ; nâng cao tỷ lệ cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4; đẩy mạnh giao dịch thanh toán trực tuyến đối với các thủ tục hành chính có
yêu cầu nghĩa vụ tài chính. Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo
quy định chung của Chính phủ; giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt
để sự trùng lắp, chồng chéo hoặc bỏ trống chức năng, nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán
bộ giải quyết thủ tục hành chính tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ, chấp hành
tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, có kỹ năng giao tiếp tốt,
thái độ ứng xử chuẩn mực. Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ cử đến làm việc tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp, đảm bảo đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
c) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tiến trình
chuyển đổi số, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh
được xác định tại Kế hoạch số 1319/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phát triển Chính quyền số tỉnh Kon Tum đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030 và Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Thúc đẩy triển khai thực hiện
cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, đảm nhận một số
công việc trong quá trình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; xây dựng và phát triển mới hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh
theo hướng tăng cường chia sẻ, sử dụng chung; khuyến khích các doanh nghiệp có
đủ điều kiện triển khai nền tảng chuyển đổi số về cung cấp tiện ích công cộng
thông minh, thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, triển khai hóa
đơn/biên lai điện tử,...
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì tổ chức triển khai hiệu
quả ISO điện tử theo Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 474/QĐ-UBND ngày 10 tháng 07 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; theo
dõi, đánh giá việc duy trì và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai
thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục
hành chính; công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện hiệu quả việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tiếp
tục nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Kon Tum (được tạo thành trên cơ sở Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh); tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động, chất lượng phục vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận
Một cửa các cấp; phối hợp với các sở, ban ngành thực hiện chuẩn hóa, điện tử
hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; hoàn thành kết nối liên thông, tích hợp giữa
phần mềm giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với phần mềm chuyên ngành của
các bộ, ngành Trung ương.
- Tăng cường theo dõi, giám sát
chặt chẽ quy trình giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt là việc thực hiện
các quy định trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện quy định có văn bản thông báo khi yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc xin lỗi
tổ chức, công dân khi giải quyết hồ sơ quá hạn của các đơn vị, địa phương; giám
sát chặt chẽ việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đạo đức công vụ, văn hóa công sở, tinh thần, thái độ phục vụ Nhân dân của
cán bộ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; phối hợp, xử lý nghiêm đối
với các trường hợp vi phạm; thống kê, cập nhật kịp thời thủ tục được công bố thực
hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp của các sở, ngành, địa
phương.
- Hằng năm tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu đến các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng
cao tỷ lệ cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc đẩy mạnh giao dịch thanh toán trực tuyến
đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hiệu quả Đề án phân cấp
trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân
nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, địa giới
hành chính, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và
gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
- Tham mưu quản lý, khai thác vận
hành hiệu quả Trung tâm điều hành thông minh tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của toàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính.
e) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tham mưu nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công
tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương;
thường xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung trái, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được
ban hành đồng bộ, thống nhất, hợp lý và có tính khả thi cao, góp phần nâng cao
tiêu chí thành phần về tác động của cải cách hành chính đến chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành.
3. Xây dựng
các mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh hoạt
động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
a) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Tập trung cải thiện, nâng cao
các chỉ số thành phần thuộc trách nhiệm của đơn vị mình trong Chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở và địa
phương tỉnh Kon Tum (DDCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)
và Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX). Định kỳ hằng năm, chủ động
rà soát đánh giá sâu kết quả công bố các chỉ số nêu trên; trong đó, phân tích kết
quả đạt được, hạn chế, yếu kém, chỉ rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức có liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để khắc phục hạn chế, yếu
kém góp phần cải thiện các chỉ số.
- Phát huy tính năng động, sáng
tạo, cầu thị, nắm vững các chính sách, quy định hiện hành, giải quyết hiệu quả
những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Bố trí thời gian đối thoại giữa
doanh nghiệp và chính quyền địa phương; thường xuyên rà soát, đánh giá việc xử
lý các kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, phân tích và đề
xuất những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, đúng quy định pháp luật để thiết
thực hỗ trợ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư; tham mưu triển khai có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo cải thiện,
nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); trong đó giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh) là
cơ quan thường trực; tham mưu triển khai Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
cấp Sở và địa phương tỉnh Kon Tum (DDCI); định kỳ hằng năm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy đánh giá công tác cải thiện,
nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Bộ Chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp Sở và địa phương tỉnh Kon Tum (DDCI).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa; rà soát, điều chỉnh Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021-2025 bảo đảm theo quy định; tham mưu triển khai hiệu quả
Đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050”.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu quả
chương trình “Cà phê Doanh nghiệp - Doanh nhân” và lan tỏa hơn nữa hiệu quả mô
hình này tới các địa phương để nắm bắt tốt hơn những khó khăn vướng mắc của cộng
đồng doanh nghiệp từ đó có cách hỗ trợ giải quyết và tháo gỡ kịp thời.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cải thiện, nâng cao Chỉ số
Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số Cải cách hành
chính (PAR INDEX); định kỳ hằng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nâng cao mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính.
d) Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 1697/KH-UBND ngày 26
tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; tham mưu các
giải pháp để nâng cao trình độ, tay nghề của độ ngũ lao động, đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp, của các dự án đầu tư, nhất là các dự án trọng
điểm, quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng chương trình đào tạo,
phát triển kỹ năng nghề cho người lao động, nhất là ngành nghề trọng điểm quốc
gia; bảo đảm đủ điều kiện đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp.
- Kịp thời triển khai các chính
sách đào tạo lao động để phát triển nhân lực có kỹ năng nghề góp phần tăng năng
suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình hình mới; đặc biệt khuyến
khích tư nhân và các doanh nghiệp đầu tư, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
dịch vụ giới thiệu việc.
đ) Sở Tư pháp
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025; tham mưu đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá
các hoạt động bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh; xây dựng và đổi mới nội dung,
hình thức, biện pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp như: Tổ chức tuyên truyền
pháp luật kết hợp với tư vấn, giải đáp cho từng nhóm doanh nghiệp cụ thể, tới từng
doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ quản lý doanh nghiệp để
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
e) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các
Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum đến năm 2030; tham mưu sử dụng hiệu quả, đúng quy
định quỹ đất ở 20% để phát triển nhà ở xã hội, tập trung phát triển nhà ở phục
vụ nhu cầu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có tay nghề cao,
công nhân lao động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, người lao động có
thu nhập thấp.
g) Công an tỉnh
Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh và an ninh, an toàn tại các cơ sở chế biến,
dự án, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
h) Tòa án nhân dân tỉnh
- Có giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động xét xử các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại, các vụ kiện, tranh
chấp hợp đồng của doanh nghiệp; đảm bảo không để án quá hạn luật định do nguyên
nhân chủ quan của Tòa án, phấn đấu cải thiện chỉ tiêu về Giải quyết tranh chấp
hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xử án.
- Thực hiện nghiêm túc việc
đăng lịch xét xử và công khai bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử
Tòa án nhân dân nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp theo dõi thời
gian diễn ra phiên tòa cũng như kết quả giải quyết vụ việc.
i) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Đề ra các giải pháp để tiếp tục
nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
k) Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển các nhiệm vụ hỗ trợ doanh
nghiệp thích ứng với xu thế hội nhập, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh,
phát triển thương hiệu, mở rộng sản xuất.
- Chủ thực hiện các nhiệm vụ hỗ
trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn xây dựng
chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện
tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh
xuất khẩu; phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá thương hiệu sản
phẩm ra thị trường trong nước và quốc tế.
l) Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định
tại Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2022 về triển khai thực hiện Đề
án “Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ
thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số” ; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng
với xu thế phát triển công nghệ số, chuyển đổi số.
m) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh
- Tổ chức thu thập ý kiến của
các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt
chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng... phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo
gỡ; đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các doanh nghiệp tự đào tạo
nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản trị và quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ động tích cực tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của
tỉnh trong lĩnh vực cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác
với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục
mở ứng dụng công nghệ thông tin như: website, Cổng thông tin điện tử,
fanpage,...; nghiên cứu, xây dựng cẩm nang hướng dẫn nâng cao chất lượng quản
trị doanh nghiệp.
- Chủ trì xây dựng và đề xuất
các giải pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực
hiệu quả; tích cực tham gia triển khai hiệu quả mô hình “Cà phê Doanh nghiệp -
Doanh nhân”.
4. Chú trọng
công tác quy hoạch, huy động sử dụng hiệu quả nguồn lực để tạo bước đột phá về
đầu tư kết cấu hạ tầng
a) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Chủ động phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh; chú trọng việc rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch
xây dựng, các ngành, lĩnh vực bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ.
- Quán triệt nguyên tắc ưu tiên
bố trí, sử dụng vốn đầu tư công là “vốn mồi” để dẫn dắt, huy động, khai thác
nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng đô thị, giao thông, hạ
tầng trong và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Chủ động rà soát, chuẩn bị quỹ
đất và hạ tầng với quy mô phù hợp tại các huyện, thành phố để thu hút các dự án
đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai, mặt bằng
sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư và tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư công trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý đầu tư; xử lý
nghiêm, dứt điểm đối với các dự án vi phạm pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương khẩn trương hoàn thành Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện
có hiệu quả, đồng bộ.
- Cập nhật thông tin và cơ sở dữ
liệu về quy hoạch, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, đảm bảo thống nhất công nghệ,
định dạng dữ liệu về quy hoạch, cập nhật, chia sẻ thông tin bảo đảm tính công
khai, minh, tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian cho nhà đầu tư tìm hiểu,
nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hiệu quả Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
và Đề án “Đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” gắn với việc xây dựng và triển khai thực
hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021-2025 phù hợp với định hướng, thống nhất chung trong việc khai thác, sử dụng
và phát triển các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục
cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c) Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hiệu quả Đề án “Phát
triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa tỉnh giai đoạn
2021-2025, có tính đến năm 2030”; đẩy mạnh đầu tư phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ.
- Thực hiện công khai, minh bạch
các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với
các khu kinh tế, khu công nghiệp. Rà soát, quy hoạch quỹ đất tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp đủ lớn, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và dịch
vụ xã hội để thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp sạch, công
nghiệp thông minh đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp,
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị, địa phương rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa
sử dụng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất hoang hóa, sử dụng
không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp thuê đất, mặt bằng sản
xuất kinh doanh.
5. Nâng cao
hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
a) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Xác định công tác thu hút đầu
tư là nhiệm vụ chiến lược để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, trên cơ sở đó tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đến
tìm hiểu, đầu tư trên địa bàn. Chủ động, trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp,
nhà đầu tư để kêu gọi thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh; tiếp tục kêu gọi các nhà
đầu tư chiến lược, có tiềm lực kinh tế trong và ngoài nước đến khảo sát tìm hiểu
cơ hội đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên, thân thiện với môi trường, qua đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số
lượng, chất lượng, hiệu quả đầu tư.
- Đảm bảo tính minh bạch, tăng
khả năng tiếp cận các nguồn lực của cộng đồng doanh nghiệp; kịp thời cung cấp
các thông tin về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, quy hoạch, kế
hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, các dự án kết cấu hạ tầng và các thông
tin kêu gọi đầu tư.
- Xây dựng, củng cố mối quan hệ
giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp, người dân; đối tác gắn bó dài hạn;
đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp; hỗ trợ, chăm sóc trước, trong và sau
giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương triển khai các giải pháp để nâng cao năng lực và đổi mới, đa dạng
các hình thức, hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung vào ngành lĩnh vực phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; gắn hoạt động
xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, kế hoạch
xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong cả nước. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xúc tiến đầu tư; thực hiện tốt việc hệ
thống hoá cơ sở dữ liệu về xúc tiến đầu tư và chuyên nghiệp hoá các ấn phẩm,
tài liệu xúc tiến đầu tư. Định kỳ rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung danh mục dự án thu hút đầu tư đảm bảo phù hợp với thực tế của địa phương,
phục vụ kịp thời cho các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Rà soát, củng cố, kiện toàn
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh, trong đó chú trọng
phân công nhiệm vụ cụ thể, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến
đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh trong các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh có trách nhiệm chủ động, thường xuyên khảo sát, nắm bắt
tình hình, phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có giải
pháp kịp thời khắc phục những hạn chế, tồn tại của các đơn vị, địa phương; đẩy
mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư (công tác hỗ trợ nhà đầu tư cần chủ động
hướng dẫn, theo dõi từ thời điểm nhà đầu tư đề nghị khảo sát, lập dự án đầu tư
đến khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thủ tục cần
thiết để đi vào hoạt động); giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo thuận lợi
nhất để nhà đầu tư đến tìm hiểu, khảo sát, đầu tư trên địa bàn tỉnh, góp phần cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ xúc tiến đầu
tư nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cán bộ
phụ trách công tác xúc tiến đầu tư của các Sở, ban, ngành, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị
liên quan.
- Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 11-NQ/TU và Chương trình
này.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
ngành, lĩnh vực và địa bàn được giao quản lý xây dựng chương trình/kế hoạch cụ
thể và bố trí nguồn lực phù hợp để triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu được giao tại Chương trình này đảm bảo chất lượng, yêu cầu.
- Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 10 tháng 6), hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) hoặc đột xuất
theo yêu cầu, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình này (qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
(Kèm theo Phụ lục phân
công trách nhiệm các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các mục
tiêu cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình này. Trong
quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo giải quyết kịp thời.
- Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 20 tháng 6), hằng năm (trước ngày 20 tháng 12) hoặc đột xuất
theo yêu cầu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết
quả triển khai thực hiện Chương trình này.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan truyền thông tỉnh: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên
truyền sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 11-NQ/TU và Chương trình này trong
các ngành, các cấp và Nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh: Chỉ đạo
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia giám sát phản biện xã hội,
tạo sự đồng thuận xã hội để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra trong Nghị quyết số 11-NQ/TU và Chương trình này.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng
quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh (t/h);
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Đài PTTH tỉnh; Báo Kon Tum (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP, các phòng, đơn vị trực thuộc;
- Lưu VT, KTTH.TK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN TRONG
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TU NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM
2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động số 2359/CTr-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Mục tiêu
|
Cơ quan chủ trì tham mưu
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Chỉ số PCI của tỉnh đến năm
2025 thuộc nhóm khá của cả nước và đến năm 2030 thuộc nhóm tốt của cả nước
|
Ban chỉ đạo cải thiện, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
Sở KH&ĐT tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo cải thiện, nâng
cao Chỉ số PCI trong Quý III/2022
|
2
|
Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đến năm 2025 đạt 90% và đến
năm 2030 đạt trên 95%
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh);
UBND cấp huyện
|
Các Sở, ban, ngành
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
3
|
Đến năm 2025, Chỉ số Hiệu quả
quản trị và hành chính công, Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh thuộc nhóm
30/63 tỉnh, thành phố; Đến năm 2030, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính
công, Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh thuộc nhóm 20/63 tỉnh, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
4
|
Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh
có hơn 4.900 doanh nghiệp đăng ký hoạt động và đến năm 2030 có 6.500 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
5
|
Giai đoạn 2021-2025 tỷ trọng đóng
góp của vốn đầu tư khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP của tỉnh đạt 48,2%; Giai
đoạn 2026-2030, tỷ trọng đóng góp của vốn đầu tư khu vực kinh tế tư nhân vào
GRDP của tỉnh đạt 62%
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
6
|
Đến năm 2025 thu hút ít nhất
10 dự án khu đô thị, nhà ở, thương mại, dịch vụ, du lịch; Đến năm 2030 thu
hút thêm ít nhất 10 dự án khu đô thị, nhà ở, thương mại, dịch vụ, du lịch
|
Sở Xây dựng; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
7
|
Đến năm 2025 thu hút ít nhất
06 dự án chế biến nông, lâm sản; Đến năm 2030, thu hút thêm ít nhất 06 dự án
chế biến nông, lâm sản
|
Sở Công thương; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
8
|
Đến năm 2025 thu hút ít nhất
04 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; Đến năm 2030, thu hút thêm ít nhất 05 dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Đến năm 2025; Đến năm 2030
|
|
[1] Cụ thể: (1) Kế hoạch
số 4661/KH-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVI thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm
kỳ 2020-2025 và Chương trình toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI,
nhiệm kỳ 2020-2025; (2) Chương trình số 2909/CTr-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và
Chương trình của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; (3) Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.