ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/KH-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 01 năm 2024
|
KẾ
HOẠCH
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (CHỈ SỐ PCI) GẮN VỚI ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2024
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ- CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
Nhằm tiếp tục cải
thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (Chỉ số PCI) và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2024,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chỉ
số PCI của tỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp tự hoàn
thiện, cải thiện rõ nét hơn về môi trường kinh doanh của tỉnh theo hướng thuận
lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần tạo môi
trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, năng động và thuận lợi nhằm
thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội
bền vững của tỉnh trong năm 2024.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị
phải xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Tập trung quyết
liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc.
- Nghiên cứu thực
hiện các mô hình hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đi vào thực chất và hiệu quả,
tránh phô trương hình thức, chạy theo thành tích.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI GẮN VỚI ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
1. Nhiệm vụ và giải
pháp chung
- Các ngành, các cấp
tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, đẩy mạnh thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Triển khai kịp
thời, hiệu quả Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Chủ động nghiên
cứu, đề xuất tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh
do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật.
- Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để
nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính.
- Tiếp tục thực hiện
các giải pháp hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh và các động lực tăng trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả
các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú
trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung
tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro,
chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành
chính,...
- Tiếp tục triển khai
hiệu quả Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở cải thiện
các chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, SIPAS, DDCI; coi trọng sự hài lòng của người
dân trong công tác cải cách thủ tục hành chính; tạo điều kiện để người dân,
doanh nghiệp được tham gia góp ý, giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thực
hiện chính sách, nhất là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ doanh
nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn
giản hóa theo thẩm quyền các thủ tục hành chính để tạo thuận lợi, giảm thời
gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính. Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
3037/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương
trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2021 – 2030; Kế hoạch số 664
/KH-UBND ngày 18/10/2022 về cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2022 –
2025.
- Chuẩn bị tốt các
điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư, cụ thể: về mặt bằng, quỹ đất sạch, cơ
sở hạ tầng thiết yếu (giao thông, bến cảng, khu nhà ở công nhân, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, điện, nước…), nguồn lực hàng năm (từ lao động phổ thông đến
lao động có tay nghề cao)… nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể cải thiện từng chỉ số thành phần của Chỉ số PCI nhằm đẩy mạnh thu
hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
a) Chỉ số Gia nhập
thị trường
Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Cục thuế tỉnh; Sở, ban, ngành có liên quan cấp
phép kinh doanh có điều kiện
- Tăng cường hỗ trợ,
hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ thủ tục, hồ sơ về đăng ký doanh nghiệp, cách thức,
thao tác nộp hồ sơ qua mạng. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ cần sửa đổi bổ sung
phải ra thông báo nêu rõ các nội dung cần sửa đổi, đồng thời liên lạc qua điện
thoại, zalo để hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn chỉnh thông tin theo yêu cầu, hạn
chế tối đa việc doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên.
- Tiếp tục nghiên
cứu, đề xuất cắt giảm quy trình thủ tục, thời gian giải quyết, cắt giảm những
giấy tờ không cần thiết liên quan đến điều kiện cấp phép kinh doanh có điều
kiện đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sớm được cấp phép và đi
vào hoạt động.
- Công khai TTHC bằng
các hình thức đúng quy định, hướng dẫn thật cụ thể cách thức thực hiện các bước
thủ tục hành chính cho người dùng dễ hiểu, dễ tiếp cận và thực hiện.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2.
b) Chỉ số Tiếp cận
đất đai
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi
trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ban
Quản lý Khu kinh tế, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện rà soát,
đánh giá toàn bộ các thủ tục hành chính còn vướng mắc, bất cập, đề xuất cắt
giảm theo quy định, trong đó chú trọng rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên nguyên
tắc đảm bảo các quy định của pháp luật; thực hiện các giải pháp tích cực hỗ trợ
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, công dân khi thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai.
- Công khai tất cả
các quy hoạch, thông tin về mặt bằng sạch để tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật; đăng tải kịp thời thông tin trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của cơ quan, đơn vị để các tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Đẩy nhanh việc kê
khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
- Hỗ trợ nhà đầu tư
trong việc kiểm kê, cắm mốc, bồi thường giải phóng mặt bằng; công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất phù hợp; hỗ trợ xác định giá đất
để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho doanh nghiệp; rút ngắn thời gian
xác định giá đất cụ thể; chủ động rà soát quỹ đất công đang sử dụng chưa đúng
mục đích hoặc không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ
đất sạch để kêu gọi đầu tư.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2
c) Chỉ số Tính minh
bạch
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Sở, ban, ngành và địa phương
- Công khai kịp thời
100% thông tin, tài liệu mới (trừ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước): các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, các văn bản quy phạm pháp luật,
các thủ tục hành chính, danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính
sách ưu đãi đầu tư của tỉnh; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực.
- Cung cấp đầy đủ,
nhanh chóng các thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,
văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng,
chính sách ưu đãi đầu tư, các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh
doanh khác cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khi có yêu cầu.
- Tăng cường đổi mới
trang thông tin điện tử, giao diện, tính năng, bổ sung các tiện ích, tính năng
mới phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; liên tục cập nhật các thông tin
mới.
- Các cơ quan chủ trì
xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp và các Hiệp hội
ngành nghề có liên quan tổ chức lấy ý kiến rộng rãi đến các doanh nghiệp trong
việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.
- Đăng tải đầy đủ,
kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành lên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
- Giám sát, theo dõi
hoạt động đấu thầu, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu của chủ đầu tư (bên mời thầu) trong thực hiện hoạt động đấu thầu.
- Thường xuyên giám
sát việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ
của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2
d) Chỉ số Chi phí
thời gian
Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Nội
vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Thanh tra tỉnh; Cục thuế tỉnh; Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố.
- Công khai đầy đủ,
kịp thời, đúng quy định thủ tục hành chính, phí, lệ phí thuộc thẩm quyền tại
nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời đăng tải
đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn kê khai,
chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đảm bảo tính khoa học, thuận tiện.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm
pháp luật đang có hiệu lực.
- Nghiên cứu, đề xuất
thực hiện các mô hình hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn
thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính để tăng tỷ lệ công dân và
doanh nghiệp nộp hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải
sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.
- Tiếp tục rà soát
những thủ tục hành chính liên quan nhiều đến công dân, doanh nghiệp để đề xuất
đơn giản hóa, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết và nâng cao chất phục vụ,
giải quyết công việc.
- Tăng cường kiểm tra
kỷ luật, kỷ cương hành chính; thường xuyên thực hiện khảo sát, đánh giá mức độ
hài lòng của người sử dụng dịch vụ công đối với sự phục vụ của cơ quan nhà
nước.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2
đ) Chỉ số Chi phí
không chính thức
Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Cục thuế
tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh.
- Thường xuyên rà
soát, công khai minh bạch trong việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, kết hợp thanh, kiểm tra liên ngành các nội dung trong một cuộc
thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo, trùng lặp. Kịp thời tham mưu UBND
tỉnh thanh tra, xử lý các vi phạm trong công tác quản lý nhà nước của các
ngành, các cấp, không để vi phạm kéo dài, nhất là các lĩnh vực: đất đai, tài
nguyên, môi trường, đầu tư, tài chính.
- Tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những trường
hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí việc làm gây khó khăn đối với doanh
nghiệp, nhà đầu tư.
-Tăng cường các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo có trình
độ, năng lực, đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu công việc; có cơ chế kiểm tra,
giám sát trong quá trình thực thi công vụ; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn
chặn tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho công dân,
doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2
e) Chỉ số Cạnh tranh
bình đẳng
Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế tỉnh.
- Đối xử bình đẳng,
công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp
cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách; không phân biệt đối
xử và ưu đãi riêng đối với một số doanh nghiệp, đảm bảo bình đẳng trong việc
giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên quan
tâm hỗ trợ giới thiệu lao động, hỗ trợ về thuế cho các doanh nghiệp tại địa
phương.
- Thực hiện công khai
minh bạch đầy đủ các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ chế chính
sách về lĩnh vực tài nguyên và môi trường… nhằm tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng cho các doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa ở trong và ngoài tỉnh đang đầu tư
trên địa bàn thông qua hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị hoặc gửi văn bản đến UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh để thông tin và phổ biến tới cộng đồng doanh nghiệp.
- Bình đẳng trong giải
quyết các vấn đề, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh
thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt trong tiếp cận với các chính sách hỗ
trợ của tỉnh.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2
g) Chỉ số Tính năng
động và tiên phong của chính quyền
Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tham mưu cho UBND
tỉnh nắm bắt và xử lý các vấn đề triển khai thực hiện chính sách, tích cực
trong việc xử lý các vướng mắc của doanh nghiệp; tiếp nhận và phản hồi quá
trình giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, góp phần tạo sự minh bạch hơn
trong môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cập
nhật, theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao, đặc biệt chú trọng các nhiệm vụ liên quan đến tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp. Chủ động theo dõi, tiếp nhận thông tin của công dân
và doanh nghiệp, xem đây là kênh phản biện về công tác chỉ đạo, điều hành của
tỉnh; thực hiện nghiêm túc trong giao, giải quyết công việc đảm bảo hoàn thành
theo đúng thời hạn.
- Các cơ quan, đơn vị
phát huy tính năng động, sáng tạo, linh hoạt vận dụng các chủ trương, chính
sách trong khuôn khổ pháp luật để xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý những
vấn đề mới phát sinh, những vấn đề Trung ương quy định có điểm chưa rõ, trên
tinh thần giải quyết nhanh chóng, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
cho doanh nghiệp; quán triệt, yêu cầu cán bộ, công chức thực hiện nghiêm quy
định về đạo đức công vụ, văn hóa công sở khi tiếp xúc với công dân, doanh
nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức có biểu hiện
hạch sách, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho công dân, doanh nghiệp trong thực thi
công vụ.
- Thường xuyên nắm
bắt, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để xử lý kịp thời, tránh để
kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.
Sau khi có kết quả giải quyết, các đơn vị, địa phương thông tin cụ thể cho
doanh nghiệp, đăng tải nội dung giải quyết lên trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị để doanh nghiệp, công dân biết và hiểu rõ.
h) Chỉ số Chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ quan phối hợp: Sở Công thương; Sở
Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; BQL Khu kinh tế;
Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh
An Giang; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hệ thống hóa, số
hóa các số liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư, hạ tầng kỹ thuật;
quy định pháp luật, chính sách, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp; thủ tục về đầu
tư... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, lập và triển khai dự
án đầu tư.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2025 theo quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV, Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn khác có
liên quan. Tăng cường hỗ trợ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh
thuận lợi, giải quyết việc làm và phát triển bền vững để các DNNVV đóng góp
ngày càng nhiều vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, tạo đà tăng trưởng
kinh tế, tăng thu ngân sách và thể hiện trách nhiệm xã hội; góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Tổ công tác đặc biệt về rà soát, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang
theo Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai
và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển thị trường trong nước, phát triển thị trường quốc
tế; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng
lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ
thuật, kinh doanh bền vững của đối tác và thị trường quốc tế; triển khai có
hiệu quả hệ thống thông tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện bán phá giá, hay các thông tin liên quan
khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
- Thực hiện có hiệu
quả công tác hỗ trợ đào tạo nghề, đặc biệt đào tạo các nghề đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Chỉ số Đào tạo lao
động
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Tăng cường hướng
dẫn, đôn đốc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong quá trình đào tạo; xây dựng và phát triển hệ thống thông tin cơ sở
dữ liệu về thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch
vụ việc làm nhằm tăng cường khả năng kết nối cung - cầu trên thị trường lao
động, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thực hiện có
chất lượng, hiệu quả công tác giới thiệu việc làm, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Thường xuyên theo
dõi, đánh giá những thay đổi về xu hướng việc làm và ngành nghề đào tạo để kịp
thời điều chỉnh công tác giải quyết việc làm, giáo dục nghề nghiệp theo sự thay
đổi của thị trường lao động.
- Thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn
tỉnh.
- Thực hiện tốt từng
giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ tiêu của Chỉ số thành phần này theo Phụ
lục 2
k) Chỉ số Thiết chế
pháp lý và An ninh trật tự
Cơ quan chủ trì: Toà án nhân dân tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Thanh tra
tỉnh; Công an tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh
- Nâng cao chất lượng
hoạt động xét xử các vụ án, tiến độ thi hành án trong giải quyết các tranh
chấp, nhất là tranh chấp của doanh nghiệp, bảo đảm đúng quy định pháp luật.
- Tăng cường triển
khai các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, bảo
đảm an ninh, trật tự, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; tham mưu, phối hợp với
chính quyền địa phương, các lực lượng chức năng quan tâm tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là công tác an
ninh trật tự trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao vai trò hoạt động
của các tổ chức hành nghề công chứng, đấu giá tài sản, tư vấn pháp luật trên
địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
doanh nghiệp và công dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ
đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh (Chỉ số PCI) trong năm 2024; chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về kết quả triển khai các chỉ số thành phần PCI; bám sát giải pháp được
phân công chủ trì, phối hợp thực hiện tại Kế hoạch này (Phụ lục 2); xây
dựng kế hoạch riêng hoặc lồng ghép trong chương trình công tác hằng năm để
triển khai thực hiện. Định kỳ các đơn vị phụ trách chủ trì các chỉ tiêu bên
trong của 10 Chỉ số thành phần của Chỉ số PCI báo cáo ngắn gọn kết quả thực
hiện tại Mục II của các Phụ lục (từ Phụ lục 3.1 đến Phụ lục 3.10) Nhật ký phối
hợp trong công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gửi về đơn vị chủ trì
thực hiện Chỉ số thành phần tổng hợp đến hết ngày 05 của tháng cuối quý.
Sau đó, các đơn vị chủ trì thực hiện Chỉ số thành phần tổng hợp kết quả thực
hiện của các đơn vị chủ trì các chỉ tiêu bên trong, đồng thời báo cáo kết quả
các chỉ tiêu do mình phụ trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư đến hết ngày
10 của tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền Kế hoạch này gắn với thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
3. Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh và các Hiệp hội ngành nghề tiếp tục phát huy vai trò cầu nối giữa các cấp
chính quyền và doanh nghiệp; giúp UBND tỉnh giám sát thực hiện Kế hoạch này,
chủ động phản ánh, thông tin đến lãnh đạo UBND tỉnh đối với các vấn đề tồn tại,
yếu kém, vi phạm trong thực thi công vụ cán bộ, công chức để xử lý, chấn chỉnh
kịp thời.
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy định pháp luật, các chủ
trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội đến các doanh
nghiệp. Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp nâng cao tính chủ động trong tổ
chức hoạt động kinh doanh, nghiêm túc chấp hành quy định của pháp luật trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên, chủ động tiếp nhận, tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và phản ánh kịp thời đến các cơ quan, đơn
vị liên quan để xem xét giải quyết.
4. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư làm cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét giải
quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- HH doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội ngành, nghề;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, Phòng, ban, trung tâm;
- Báo AG, Đài PT-TH An Giang;
- Lưu: HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|