ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CTr-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 23
tháng 5 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Lạng
Sơn xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025 như sau:
I. Khái quát
tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Lạng
Sơn
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 (Khóa IX() về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể; các Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 khóa IX; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung
ương, Kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể, Tỉnh ủy Lạng Sơn đã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện; UBND tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh, ban hành các chương trình, kế
hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện như Kế hoạch số 72/KH- UBND ngày 07/8/2013 thực
hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số
111/KH-UBND ngày 23/12/2011 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
11/10/2011; Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 về việc thành lập Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã; Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 02/11/2020 về tổ chức
thực hiện Nghị quyết số 134/-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; định hướng chiến
lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
(Báo cáo số 229/BC-UBND ngày 17/6/2020); Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 19/8/2020
về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số
137/KH-UBND ngày 17/8/2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 tỉnh Lạng
Sơn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tiến hành đánh giá kết quả thực hiện, chỉ rõ những hạn chế,
nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho
giai đoạn tiếp theo.
2. Kết quả thực hiện hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Giai đoạn 2016-2020, căn cứ Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020; Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc
thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
(thay thế Nghị quyết số 21/2016/NQ- HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh), tỉnh Lạng
Sơn đã thực hiện hỗ trợ tổ chức lại hoạt động, thành lập, bồi dưỡng nguồn nhân
lực các hợp tác xã; xây dựng 04 mô hình điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp gắn
với liên kết tiêu thụ sản phẩm; đưa 05 trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
có trình độ chuyên môn phù hợp ký hợp đồng làm việc tại 05 hợp tác xã; hỗ trợ
15 hạng mục xây dựng kết cấu hạ tầng cho 10 hợp tác xã nông nghiệp; hỗ trợ cho
26 hợp tác xã vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh... với tổng kinh
phí hỗ trợ là 86.735 triệu đồng, trong đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương
(Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới): 18.923 triệu đồng (chiếm
21,82%); nguồn vốn ngân sách tỉnh: 8.343 triệu đồng (chiếm 9,62%); nguồn vốn
khác (huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân khác): 59.469 triệu đồng (chiếm
68,56%).
3. Tình hình phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã
Tính đến ngày 31/12/2020, toàn tỉnh
có 1.880 tổ hợp tác[1], có
344 hợp tác xã (HTX)[2],
có 02 liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp[3]. Nhìn chung, những năm qua số HTX thành lập mới
tăng đều qua các năm (trung bình thành lập mới từ 20-25 HTX/năm), lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là nông, lâm nghiệp (chiếm 76%), các lĩnh vực khác (chiếm 24%).
Các HTX, liên hiệp HTX hoàn thành việc tổ chức lại, chuyển đổi theo quy định của
Luật Hợp tác xã năm 2012, giải thể nhiều HTX ngừng hoạt động. Sau khi tổ chức
đăng ký lại, các HTX củng cố, đổi mới về tổ chức bộ máy và hoạt động, có phương
án sản xuất, kinh doanh cụ thể, thích ứng ngày càng tốt hơn với cơ chế thị trường;
một số HTX đã được hỗ trợ đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn
vay của các tổ chức tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã để mở rộng, sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên kinh tế tập thể
(KTTT), hợp tác xã của tỉnh Lạng Sơn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu. Trên thực tế năng lực nội tại của
các tổ chức KTTT còn yếu, điều kiện triển khai các hoạt động, đặc biệt là về mặt
bằng, vốn, cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các HTX yếu; số HTX làm ăn có
hiệu quả còn ít, nhiều THT, HTX còn lúng túng, thiếu định hướng hoạt động rõ
ràng, lợi ích đem lại cho thành viên chưa nhiều, chưa đáp ứng được các nhu cầu
của xã viên, thành viên, nên một bộ phận xã viên thiếu gắn bó với HTX; đội ngũ
cán bộ quản lý HTX còn nhiều yếu kém, thiếu kỹ năng quản lý và kinh doanh, chưa
biết khai thác các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, còn ỷ lại vào xã
viên, nên hiệu quả hoạt động của một số HTX không cao; quy mô hoạt động của các
HTX hầu hết là nhỏ và siêu nhỏ, lợi nhuận không cao, không có tài sản thế chấp,
phương án kinh doanh chưa rõ ràng,... nên không đủ điều kiện để vay vốn.
Nguồn vốn ngân sách của Trung
ương và tỉnh hỗ trợ cho phát triển KTTT, HTX còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển; nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và
người dân gặp khó khăn, do mô hình phát triển HTX chưa thực sự hấp dẫn, chưa khẳng
định được lợi ích khi bỏ vốn đầu tư. Việc cụ thể hóa, ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển về HTX còn chậm, thiếu đồng bộ; thủ
tục hỗ trợ rườm rà và thiếu nguồn lực để thực hiện (nguồn vốn hỗ trợ HTX không
được bố trí thành dòng vốn riêng mà chủ yếu kết hợp từ các chương trình khác,
thiếu vốn để thực hiện các mục tiêu). Bộ máy và năng lực cán bộ quản lý nhà nước
ở một số nơi còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu, còn lúng túng, thiếu định
hướng. Việc tổ chức chỉ đạo, thi hành Luật Hợp tác xã và một số chính sách đã
ban hành chưa kịp thời. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng
được yêu cầu; việc nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho HTX,... có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức.
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên, UBND tỉnh ban hành chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 làm cơ sở để các cấp, các ngành tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đạt mục tiêu phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 theo các
Chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh.
II. Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã cả chiều rộng và chiều sâu, trong thời gian tới tiếp tục củng cố
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT, tạo được sự chuyển biến rõ
nét trên các mặt quan hệ sở hữu, phương thức quản lý và phân phối thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thành viên và người lao động trong
HTX, nâng cao hình ảnh và vị thế của khu vực KTTT trong xã hội. Phát triển đa dạng
và bền vững các mô hình HTX trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn, ưu tiên hỗ trợ
xây dựng mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới gắn với xây dựng nông thôn mới và tái
cơ cấu ngành nông nghiệp liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị
với sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc trưng của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021-2025 thực hiện
hoàn thành các nội dung sau:
- Thành lập mới, củng cố tổ chức
KTTT, HTX
+ Tổ chức 200 lớp tuyên truyền,
cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về KTTT, HTX.
+ Tổ chức 15 lớp hỗ trợ, tư vấn
xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng
cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức KTTT, HTX cho phù hợp với các quy định hiện
hành.
+ Hỗ trợ thành lập mới từ 200 -
250 HTX, trong đó 160 - 200 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 40 - 50
HTX hoạt động trong lĩnh vực khác.
- Nâng cao năng lực, nhận thức
cho khu vực KTTT
+ Về đào tạo: đào tạo từ 20 người
trở lên là thành viên, người lao động của tổ chức KTTT; đào tạo từ 20 người trở
lên là công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh
Hợp tác xã tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên
(nội dung đào tạo theo nhu cầu thực tế).
+ Về bồi dưỡng: tổ chức 30 lớp
bồi dưỡng đối với thành viên, người lao động của tổ chức KTTT; tổ chức 10 lớp bồi
dưỡng đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội,
giảng viên.
+ Hỗ trợ khoảng 50 - 60 lao động
trẻ trở lên về làm việc tại tổ chức KTTT.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường
+ Hỗ trợ tham gia các hội chợ,
triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước cho khoảng 125 HTX trở lên (trong đó:
trong nước khoảng 75 HTX trở lên; nước ngoài khoảng 50 HTX trở lên).
+ Hỗ trợ chứng nhận chất lượng,
xây dựng nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc cho khoảng 75 HTX trở
lên.
+ Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm
và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức KTTT tại các địa
phương từ 50 HTX trở lên.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
và chế biến sản phẩm từ 40 HTX trở lên.
- Hỗ trợ khác:
+ Hỗ trợ vay vốn từ Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã cho khoảng 30 HTX trở lên.
+ Hỗ trợ cho khoảng 20 HTX trở
lên có dư nợ vay vốn tại các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI
DUNG HỖ TRỢ
1. Thành lập
mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã được thành lập từ việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.
- Người dân có nhu cầu thành lập
tổ chức KTTT.
b) Nội dung hỗ trợ
- Cung cấp thông tin, tư vấn, tập
huấn, phổ biến quy định pháp luật về KTTT, HTX.
- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc
sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức,
hoạt động của tổ chức KTTT, HTX cho phù hợp với các quy định hiện hành.
c) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
ngân sách địa phương bảo đảm 100%.
2. Nâng cao
năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Thành viên, người lao động
đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức KTTT.
- Công chức làm nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về KTTT tại các Sở, ngành và địa phương (bao gồm: công chức chuyên
trách và công chức kiêm nhiệm).
- Công chức, viên chức của Liên
minh Hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Giảng viên về KTTT trong các
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. b) Điều kiện hỗ trợ
- Được tổ chức KTTT, đơn vị chủ
quản cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp
với vị trí công tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học.
- Đối với trường hợp cử đi đào
tạo dài hạn: ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được hỗ trợ phải
dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực KTTT ít nhất gấp
đôi thời gian tham gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo
đối với Nhà nước trong trường hợp không thực hiện cam kết.
c) Nội dung hỗ trợ
- Đào tạo:
+ Đối với thành viên, người lao
động của tổ chức KTTT: học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo; kinh phí
mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.
+ Đối với công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý Nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các hiệp hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: cấp học bổng đào tạo, nghiên
cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về HTX và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp
cho công tác quản lý Nhà nước về KTTT. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại,
tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
- Bồi dưỡng:
+ Đối với thành viên, người lao
động của tổ chức KTTT: chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy
bay); kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức,
quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi
phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức Nhà nước.
+ Đối với công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý Nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên, gồm: toàn bộ kinh phí đi lại,
tài liệu, giáo trình, học phí, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định của chế
độ tài chính hiện hành và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong
nước.
- Hỗ trợ đưa lao động trẻ về
làm việc tại tổ chức KTTT: hỗ trợ lương cho người lao động tốt nghiệp cao đẳng,
đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ chức KTTT theo quy định hiện hành.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
- Đào tạo:
+ Đối với thành viên, người lao
động của tổ chức KTTT: ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí chi trả học phí,
tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ kinh phí ăn ở cho học
viên theo quy định hiện hành.
+ Đối với công chức, viên chức
các cơ quan quản lý Nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các Hiệp hội,
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, giảng viên: ngân sách Trung ương bảo đảm
100% kinh phí.
- Bồi dưỡng:
+ Đối với thành viên, người lao
động tổ chức KTTT: ngân sách Trung ương bảo đảm 100% kinh phí đi lại, tổ chức lớp
học và mua tài liệu học tập; hỗ trợ 100% chi phí ăn ở đối với các tổ chức KTTT nằm
trong vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật hiện hành (bao gồm:
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn); đối với các vùng khác: hỗ trợ
90% đối với các tổ chức KTTT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 80% đối với
các tổ chức KTTT khác.
+ Đối với công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý Nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các hiệp hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: ngân sách Trung ương bảo đảm
100% kinh phí.
- Đối với lao động trở về làm
việc tại tổ chức KTTT trên địa bàn tỉnh: ngân sách địa phương hỗ trợ theo quy định
hiện hành.
3. Xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: các tổ chức
KTTT, HTX hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
b) Điều kiện hỗ trợ: tổ chức
KTTT, HTX có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP.
c) Nội dung hỗ trợ
- Kinh phí tham gia các hội chợ,
triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước; chứng nhận chất lượng, xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
- Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm
và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức KTTT tại các
huyện, thành phố.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
- Ngân sách địa phương hỗ trợ
100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa điểm và
vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức KTTT.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ
100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn
KTTT; hỗ trợ HTX trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa.
4. Hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: các HTX,
liên hiệp HTX (gọi chung là HTX) hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Cơ chế đầu tư:
- Điều kiện hỗ trợ:
+ Hợp tác xã căn cứ nhu cầu cần
hỗ trợ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm có đơn đề
nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi HTX tổ chức sản xuất, kinh doanh.
+ Căn cứ vào số lượng thành
viên cụ thể, ưu tiên các HTX có số lượng thành viên lớn, sản xuất theo cụm liên
kết ngành và chuỗi giá trị; HTX hoạt động trên các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng nhà kho, xưởng phân
loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành
viên.
+ Xây dựng công trình thủy lợi,
giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp (gồm: cống, trạm bơm,
giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình trên kênh
và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục
chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường lâm nghiệp).
+ Xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng vùng nuôi trồng thủy sản bao gồm: hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể
chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông,
công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống
phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè của HTX nông
nghiệp.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng
trong lĩnh vực chăn nuôi: hệ thống chuồng trại, hệ thống máng thức ăn, nước uống;
hệ thống xử lý chất thải ra môi trường; hệ thống lồng sưởi, làm mát chuồng trại;
đường giao thông nội bộ khu chuồng nuôi.
- Nguồn vốn và mức hỗ trợ:
+ Nguồn vốn: Ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương, HTX và vốn hợp pháp khác.
+ Mức hỗ trợ:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối
đa 100%; căn cứ mức vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn đề xuất đối ứng của
HTX, vốn từ các nguồn hợp pháp khác và tính chất của dự án/phương án cấp chính
quyền địa phương xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho dự án/phương án từ nguồn
ngân sách địa phương.
Đối với dự án có tính chất liên
vùng, khu vực do các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý: ngân sách Trung ương đầu
tư tối đa 100% tổng mức đầu tư của dự án.
- Phương thức hỗ trợ: Nhà nước hỗ
trợ cho HTX thông qua việc xây dựng, mua sắm, bàn giao cho HTX theo quy định;
trường hợp HTX có đủ năng lực, cấp có thẩm quyền xem xét giao cho HTX tự thực
hiện dự án, mua sắm với tổng mức vốn dưới 03 tỷ đồng.
c) Cơ chế quản lý sau đầu tư:
Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản
không chia của HTX. Hợp tác xã tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng
công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động; khi HTX giải thể thì phần
giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của Nhà nước được chuyển cho
chính quyền địa phương nơi HTX đã tiến hành đăng ký thành lập quản lý.
5.
Các hỗ trợ khác đối với khu vực KTTT, HTX thực hiện
theo quy định hiện hành.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí
thực hiện và nguồn vốn dự kiến hỗ trợ thực hiện Chương trình hỗ trợ, phát triển
KTTT, HTX tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 là: 164.050 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn nguồn vốn ngân sách
Trung ương: 55.600 triệu đồng (chiếm 34%);
- Nguồn vốn ngân sách địa
phương: 39.450 triệu đồng (chiếm 24%);
- Nguồn vốn khác (huy động từ
các tổ chức, cá nhân và kinh phí hợp pháp khác): 69.000 triệu đồng (chiếm 42%).
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Giám đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức
năng nhiệm vụ, tổ chức lồng ghép triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp
tại Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế
tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày
02/11/2020 về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm để thực hiện Chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để thực hiện
Chương trình trong Kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương để thực hiện
Chương trình.
- Hằng năm tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển
KTTT, HTX gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Hằng năm phối hợp với các cơ
quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ chi thường xuyên thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn
2021 - 2025.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính,
quản lý, sử dụng kinh phí của Chương trình.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thực hiện nội dung của Chương
trình: hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức KTTT; hỗ trợ chứng nhận
chất lượng, mô hình sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn VietGap; nhãn hiệu;
xuất xứ hàng hóa; truy xuất nguồn gốc phát triển sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, các HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp.
5. Sở Nội vụ
- Thực hiện nội dung của Chương
trình: hỗ trợ đào tạo đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà
nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội, giảng viên của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, các HTX, liên hiệp HTX và các đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch và tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp.
6. Sở Công Thương
- Thực hiện nội dung của Chương
trình: tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước; hỗ trợ
chi phí thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các
tổ chức KTTT tại các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, các HTX, liên hiệp HTX và các đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch và tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện nội dung của Chương
trình: hỗ trợ HTX thực hiện các hoạt động về xác lập quyền sở hữu trí tuệ; xây
dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, các HTX, liên hiệp HTX và các đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch và tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, các cơ quan truyền thông
tuyên truyền, triển khai nội dung của Chương trình này đến các cơ quan quản lý
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác và
người dân.
9. Các Sở, ngành có chức năng
quản lý Nhà nước theo lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân công có trách nhiệm:
- Tham gia thực hiện một số nội
dung hỗ trợ của Chương trình phù hợp lĩnh vực quản lý Nhà nước chuyên ngành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
chuyên ngành việc thực hiện Chương trình, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Thực hiện một số nội dung của
Chương trình: cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật
về KTTT, HTX (100 lớp); hỗ trợ đào tạo đối với thành viên, người lao động của tổ
chức KTTT; hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện
các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức KTTT, HTX cho
phù hợp với các quy định hiện hành; tổ chức bồi dưỡng thành viên, người lao động
của tổ chức KTTT; hỗ trợ vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, các HTX, liên hiệp HTX và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu
cầu kinh phí thực hiện hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương lập danh sách tổ chức KTTT, HTX có sản
phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP.
- Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy
định.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc
các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình.
11. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh
Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng
thương mại tỉnh chủ động tiếp cận và xem xét cho các HTX trên địa bàn tỉnh vay
vốn với mức lãi suất thấp, tạo điều kiện cho các HTX đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức
đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình
này.
13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thực hiện một số nội dung của
Chương trình: cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật
về KTTT, HTX (100 lớp); hỗ trợ thành lập mới HTX, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
và chế biến sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và tổng hợp
nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung của Chương trình hằng năm gửi Liên minh
Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình trên địa bàn gửi về Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/12 hằng năm để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh; các phòng CV;
- Lưu VT, KT(VTD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|
[1] Tổ hợp tác: Tổng số
có 1.880 với số thành viên tham gia THT cũng chính là số lao động trong THT với
21.510 thành viên; thu nhập bình quân người lao động trong THT khoảng 30 triệu
đồng/năm; việc thanh lập THT hầu hết mang tính thời vụ, thiếu ổn định lâu dài,
còn mang tính tự phát.
[2] Hợp tác xã: Tổng số
có 344 HTX (bao gồm: Lĩnh vực nông, lâm nghiệp 262 HTX, công nghiệp-TTCN 05
HTX, xây dựng 15 HTX, thương mại 26 HTX, vận tải 21 HTX, lĩnh vực khác 15 HTX).
Trrong đó có 304 HTX đang hoạt động (bao gồm: Lĩnh vực nông, lâm nghiệp 240
HTX, công nghiệp-TTCN 05 HTX, xây dựng 11 HTX, thương mại 25 HTX, vận tải 15
HTX, lĩnh vực khác 08 HTX); 27 HTX tạm ngừng hoạt động (bao gồm: Lĩnh vực
nông, lâm nghiệp 14 HTX, xây dựng 03 HTX, thương mại 01 HTX, vận tải 05 HTX,
lĩnh vực khác 04 HTX); 13 HTX giải thể (bao gồm: Lĩnh vực nông, lâm nghiệp
08 HTX, xây dựng 01 HTX, vận tải 01 HTX, lĩnh vực khác 03 HTX). Với tổng vốn
đăng ký là 798.217 triệu đồng, 4.504 thành viên, 765 cán bộ quản lý, doanh thu
bình quân 01 HTX 650 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân 01 HTX 100 triệu đồng/năm,
thu nhập bình quân của thành viên, người lao động thường xuyên trong HTX khoảng
67 triệu đồng/năm).
[3] Liên hiệp HTX: Có
02 liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, với 13 HTX thành viên
tham gia, trong đó có 01 LHHTX ngừng hoạt động (Liên hiệp HTX sản xuất kinh
doanh thực phẩm an toàn Lạng Sơn), 01 LHHTX hoạt động suy giảm, doanh thu thấp,
các mục tiêu kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra không đạt do ảnh hưởng
của dịch bệnh COVID-19 (LHHTX Đông Bắc Lạng Sơn).