Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 3530/KH-UBND
Ngày ban hành 04/08/2024
Ngày có hiệu lực 04/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trịnh Minh Hoàng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3530/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 04 tháng 08 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Thực hiện văn bản số 4876/BKHĐT-KTHT ngày 24/6/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025. Trên cơ sở Đề cương xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, với các nội dung chủ yếu như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024

I. Tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024

1. Đánh giá về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác

a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác:

Hoạt động của hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển, trong 07 tháng năm 2024, có 05 HTX[1] được thành lập mới, với vốn đăng ký 6,7 tỷ đồng, nâng tổng số hợp tác xã đến ngày 22/7/2024, có 126 HTX[2]/252,161 tỷ đồng; các HTX hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp: 98 HTX, chiếm 77,78%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: 08 HTX, chiếm 6,35%; lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác: 09 HTX, chiếm 7,14%; lĩnh vực vận tải: 08 HTX, chiếm 6,35% và lĩnh vực tài chính, ngân hàng 03 Quỹ tín dụng nhân dân, chiếm 2,38%.

Doanh thu bình quân của HTX năm 2024, ước đạt 2.355 triệu đồng/HTX, tăng 0,21% so với năm 2023, trong đó doanh thu đối với các thành viên ước đạt 1.820 triệu đồng/năm, tăng 1,11% so với năm 2023; lợi nhuận bình quân ước đạt 233 triệu đồng/HTX, tăng 1,30% so với năm 2023; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX ước đạt 61 triệu đồng/người, tăng 1,67% so với năm 2023.

- Về tổ hợp tác (THT): Tổng số THT đang hoạt động tính đến tháng 7/2024, có 915 THT đang hoạt động[3]. Doanh thu bình quân của THT năm 2024, ước đạt 245 triệu đồng/năm, tăng 2,08% so với năm 2023; lợi nhuận bình quân ước đạt 62 triệu đồng/năm, tăng 1,64% so với năm 2023.

b) Về thành viên, lao động của HTX, THT:

- Tổng số thành viên của HTX đang hoạt động, đến tháng 7/2024 có 19.168 thành viên[4], ước đến 31/12/2024 có khoảng 19.210 thành viên, tăng 0,53% so với năm 2023. Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 650 người, tăng 2,36% so với năm 2023; số lao động đồng thời là thành viên HTX 430 người, tăng 2,50% so với năm 2023.

- Tổng số thành viên của THT tháng 07/2024, ước khoảng 9.580 thành viên[5].

c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX: Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã ước đến 31/12/2024, có khoảng 540 người, tăng 1,85% so năm 2023, trong đó đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp là 195 người, tăng 2,63% so với năm 2023; trình độ cao đẳng, đại học là 115 người, tăng 4,55% so với năm 2023.

d) Đánh giá phân loại HTX năm 2023:

UBND các huyện, thành phố đã triển khai thực hiện đánh giá phân loại hợp tác xã theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đến tháng 12/2023, 76/100 HTX thuộc diện đánh giá (không tính HTX thành lập năm 2023; HTX giải thể, HTX ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST, HTX tạm nghỉ kinh doanh có thời hạn) đã hoàn thành đánh giá theo các tiêu chí được quy định (còn 24 HTX không đánh giá phân loại). Kết quả, như sau:

- Có 29/100 HTX xếp loại tốt, chiếm 29%.

- Có 32/100 HTX xếp loại khá, chiếm 32%.

- Có 12/100 HTX xếp loại trung bình, chiếm 12%.

- Có 03/100 HTX xếp loại yếu, chiếm 03%.

- Có 24/100 HTX không đánh giá phân loại, chiếm 24%.

Riêng 03 Quỹ tín dụng nhân dân được đánh giá phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Đánh giá theo lĩnh vực

a) Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: Toàn tỉnh hiện có 98 HTX, trong đó có 02

HTX thủy sản và 96 HTX dịch vụ nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm về lúa, nho, măng tây, hạt điều, dưa lưới. Hầu hết HTX lĩnh vực nông nghiệp hoạt động tương đối ổn định và có bước phát triển; một số HTX đã chủ động liên kết hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất, gắn với bao tiêu sản phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh, như: nho, măng tây, lúa giống, bắp giống, hạt điều…; một số HTX đã hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong việc ứng trước vật tư, phân bón, giống cây trồng, góp phần giảm bớt khó khăn về vốn đầu tư ban đầu, từng bước nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho hộ thành viên.

b) Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Hiện có 08 HTX, chiếm 6,40%, hoạt động, chủ yếu sản xuất các sản phẩm nghề truyền thống, cơ khí; một số HTX đã tích cực tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể như: Dệt Thổ cẩm Mỹ Nghiệp, Gốm Bàu Trúc, nước mắm Cà Ná… góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho thành viên.

c) Lĩnh vực vận tải: Hiện có 08 HTX, kinh doanh vụ vận tải, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa. Hoạt động của các HTX đã tạo ra được việc làm và thu nhập ổn định cho các thành viên và người lao động, nhiều thành viên của HTX kinh doanh có lãi, tích lũy và tăng dần nguồn vốn, tài sản, phương tiện. Doanh thu trung bình của HTX 950 triệu/năm, thu nhập trung bình của thành viên của HTX: 70 triệu/năm.

[...]