Chương trình hành động 02/CTHĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 02/CTHĐ-UBND
Ngày ban hành 10/07/2013
Ngày có hiệu lực 10/07/2013
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Ca
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CTHĐ-UBND

Thái Bình, ngày 10 tháng 07 năm 2013

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

A. MỤC ĐÍCH

- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, từng bước cải thiện chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, năng lực quản lý môi trường của tỉnh; chủ động phòng chống, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị, nông thôn, làng nghề, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Xác định rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP.

B. YÊU CẦU

Yêu cầu các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh một cách cụ thể và phù hợp với thực tế. Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm ngăn ngừa, hạn chế phát thải chất thải ra môi trường; thu gom, phân loại xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện phục hồi môi trường.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nâng cao chất lượng thẩm định về bảo vệ môi trường trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội.

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngay từ công tác lập quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng. Từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải có thủ tục hành chính về môi trường, có hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường, hồ kiểm chứng, lắp đặt thiết bị quan trắc tự động kết nối Internet để các cơ quan chức năng và nhân dân giám sát, phải có khu tập kết chất thải rắn theo đúng cam kết. Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải có thủ tục hành chính về môi trường, đầu tư xây dựng hệ thống hoặc thiết bị xử lý nước thải cục bộ đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thực hiện nghiêm túc các nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.

Nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá tác động môi trường, chất lượng thẩm định về bảo vệ môi trường, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt, xác nhận.

Phấn đấu đến năm 2015 đầu tư xây dựng hoàn thành hệ thống thu gom và khu xử ký nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường của 04 khu công nghiệp (Gia Lễ, Cầu Nghìn, Sông Trà, Tiền Hải), 08 cụm công nghiệp được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp này trong thời gian hoàn thiện đầu tư xây dựng khu xử lý nước thải tập trung theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc chấp thuận chủ trương đầu tư, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án mới hoặc đầu tư mở rộng, nâng công suất dự án có phát sinh nước thải tại các khu, cụm công nghiệp này chỉ được thực hiện sau khi khu xử lý nước thải tập trung hoàn thành và đi vào hoạt động.

Giai đoạn 2015 - 2020, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường của 22 cụm công nghiệp. Trong thời gian chưa đầu tư hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung, dừng xem xét chấp thuận, cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án mới hoặc các dự án hiện có đầu tư mở rộng, nâng công suất sản xuất; các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động trong các cụm công nghiệp này phải tuân thủ nghiêm túc các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch cụ thể sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, không để hoang hóa, lãng phí đất đai.

Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất và công nghệ; nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo đúng quy định của pháp luật; buộc tái xuất máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và công nghệ lạc hậu, phế liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản:

Thực hiện tốt các quy định về lập, thẩm định, cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp tỉnh theo quy định tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành "Quy định về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình".

Tổ chức thực hiện tốt quy chế phối hợp kiểm tra hoạt động khai thác cát trên các tuyến sông giáp ranh các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam.

3. Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường đô thị, nông thôn, làng nghề:

- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường đô thị

Quan tâm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường tại các khu dân cư tập trung, như hệ thống thu gom, thoát nước mặt, thu gom và xử lý nước thải; các điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt; cải tạo các tuyến kênh, mương, sông qua các khu dân cư, trung tâm đô thị bị ô nhiễm đảm bảo cảnh quan môi trường và chất lượng nước.

Đóng cửa các khu vực chôn lấp chất thải sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh môi trường; cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường khu xử lý rác thải sinh hoạt của thành phố tại phường Tiền Phong; quy hoạch, lựa chọn công nghệ đầu tư xây dựng mới nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt khu vực thành phố và các địa phương gần thành phố; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, khu xử lý rác thải gắn với lò đốt rác tại các thị trấn; gắn công tác quản lý chất thải vào các quy hoạch ngành, lĩnh vực như quy hoạch chợ, các khu du lịch, khu chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung…

Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các trung tâm đô thị, đảm bảo các khu dân cư, khu đô thị mới phải có khu xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường, có hệ thống cây xanh và công viên, khu vui chơi, giải trí, dọc các tuyến phố hình thành thảm cây xanh trong đô thị và vành đai cây xanh xung quanh đô thị.

Điều tra, đánh giá và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường các tuyến kênh, mương, sông trong khu đô thị, khu dân cư đảm bảo cảnh quan, môi trường không khí, chất lượng nước.

- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề

Tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực dân cư nông thôn, hoạt động chăn nuôi tập trung, phế thải, phế liệu của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ sản xuất nông nghiệp (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…); hạn chế, cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm tài nguyên đất, nước và sức khỏe con người.

Tập trung thực hiện tốt tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; ưu tiên bố trí quỹ đất và nguồn vốn xây dựng hệ thống hạ tầng, giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn (Xây dựng nghĩa trang, rãnh thoát nước trong khu dân cư, khu xử lý rác thải; khu chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới).

[...]