Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2014 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015

Số hiệu 29/CT-UBND
Ngày ban hành 15/12/2014
Ngày có hiệu lực 15/12/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/CT-UBND

Thái Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2014

 

CHỈ THỊ

V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2015.

Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; đồng thời tạo tiền đề cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Thực hiện Nghị quyết số 29/2014/NQ-HĐND; Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND; Nghị quyết số 31/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 9 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015, với nội dung chủ yếu như sau:

A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015.

I. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh.

1. Về phát triển kinh tế.

Các chtiêu thực hiện: Tổng sản phẩm trong tnh (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 8% trở lên so với năm 2014. Tổng giá trị sản xuất tăng 9,4% trlên. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,3%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,8%; dịch vụ tăng 9% trở lên. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,2%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,6%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 11,5%. Phấn đấu đến hết năm 2015 toàn tỉnh có trên 130 xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:

1.1. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản; xây dựng nông thôn mới và tài nguyên, môi trường.

Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển nông nghiệp và Đề án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; xúc tiến, thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo cơ chế khuyến khích của tỉnh; thúc đẩy sản xuất sn phẩm nông nghiệp an toàn, bảo đm vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất khẩu hàng hóa. Phấn đấu giá trị sản xuất năm 2015 tăng trên 3,3% so với thực hiện năm 2014, trong đó: trồng trọt tăng 0,7%, chăn nuôi tăng 4,5%. thủy sản tăng 8%.

n định diện tích lúa khoảng trên 160 ngàn ha. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống lúa và mùa vụ theo hướng tăng diện tích lúa chất lượng và giá trị cao. Phát triển nhanh và bền vững diện tích cây màu, cây vụ đông. Đẩy mạnh các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gn với xây dựng "Cánh đồng mẫu", thực hiện ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại và chăn nuôi hộ gia đình; tiếp tục hỗ trợ và phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo phương thức công nghiệp. Phát triển sản xuất thủy sản theo hướng hiệu quả, gắn với chế biến và tiêu thụ. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch hỗ trợ đóng mới tàu cá khai thác xa bờ theo Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ và cơ chế, chính sách của tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt, kịp thời công tác phòng chống lụt bão và phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chính sách hỗ trợ xi măng đầu tư xây dựng kết cu hạ tầng nông mới; công tác thanh quyết toán các danh mục, công trình được hỗ trợ hoàn thành trước 15/02/2015; chú trọng kiểm tra việc hoàn thành và duy trì các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các xã đã đạt chuẩn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nước sạch nông thôn đã được chấp thuận đầu tư, hoàn thành đầu tư xây dựng công trình đầu nguồn của 36 dự án, cấp nước sạch thêm cho 137 xã, đưa s xã được cấp nước sạch lên 221 xã; chuyển nhượng các dự án cấp nước sạch tập trung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và vốn vay Ngân hàng thế giới (WB) cho doanh nghiệp ngoài nhà nước, hoàn thành trong quý I năm 2015.

Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thực hiện dự án VLAP các địa phương đang được triển khai. Chỉ đạo hoàn thành lập, điu chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020 ở cấp tỉnh trong Quý 11/2015; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường theo quy định của Nhà nước; triển khai có hiệu quả cơ chế hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn theo công nghệ lò đốt rác ở các xã. Phấn đu tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước máy 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%. ở nông thôn đạt 80%; 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng, 80% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

1.2. Sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng.

Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường, nhất là về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, mặt bằng... tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sn xuất, kinh doanh. Phấn đu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 tăng 11,8%, giá trị xây dựng cơ bản tăng 16,1% trở lên so với năm 2014. Tích cực xúc tiến thu hút đầu tư có định hướng, chọn lọc; chú trọng các dự án có quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường.

Tập trung đôn đốc việc triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư, sớm đưa các dự án vào hoạt động sản xuất; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn của Trung ương đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt chính sách của tỉnh về khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; chính sách khuyến khích phát triển nghề và làng nghề, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.

Tăng cường công tác giám sát đầu tư, đánh giá đầu tư, kịp thời và kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai thực hiện theo quy định; thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng, kiểm tra chất lượng thi công công trình xây dựng cơ bản bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước, chống thất thoát, lãng phí.

1.3. Phát triển thương mại - dịch vụ.

Nâng cao chất lượng hoạt động khuyến thương, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên xúc tiến tiêu thụ sn phẩm nông sản; tổ chức các hội chợ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; ngăn chặn hành vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, nhất là các sản phẩm chủ lực, có thị trường. Tăng cường công tác quy hoạch, quảng bá, xúc tiến du lịch; kêu gọi đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng du lịch. Phấn đấu giá trị thương mại - dịch vụ năm 2015 tăng 9% trở lên so với năm 2014.

2. Về phát trin văn hóa - xã hội.

Các chỉ tiêu thực hiện: Mức gim tỷ lệ sinh khoảng 0,2‰; tỷ lệ lao động qua đào tạo 55%; tạo việc làm mới cho khoảng 32.500 ngưi; tlệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia 75% trở lên; tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm 1% trở lên; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 14%; tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 85%; có 80% trlên số gia đình đạt chuẩn văn hóa.

Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ kinh phí cho các cơ sở giáo dục; chấn chỉnh việc dạy thêm học thêm trái quy định và chống lạm thu trong các trường học. Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề; quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phát triển khoa học và công nghệ của tnh.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ và trẻ em. Mở rộng quy mô điều trị, đáp ứng nhu cầu điều trị cai nghin bằng thuốc thay thế Methadone.

Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách đi với người và gia đình có công; các chương trình, chính sách về giảm nghèo, giải quyết việc làm; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp... mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nht là bảo him tự nguyện. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đi với người và gia đình có công, các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường tuyên truyn, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Phát triển và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền; chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các ngày lễ lớn. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống, cách mạng; quan tâm đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các di tích trọng điểm, gắn với phát triển du lịch; đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa và thể dục, thể thao.

3. Về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại ở cấp huyện. Thực hiện đồng bộ công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị. Thực hiện nghiêm túc chế độ kỷ cương, kluật trong thi hành công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành gắn với trách nhiệm của người đng đầu các cơ quan, đơn vị ở các cấp.

[...]