BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
56/2008/CT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2008 -
2009
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
đề ra trong giai đoạn hai của Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 được
phê duyệt kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày
08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành
tích trong giáo dục; phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế,
yếu kém trong năm học 2007 - 2008; để triển khai năm học 2008 - 2009 đã được
xác định là: Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới cơ chế tài
chính và triển khai phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
(phong trào này dành cho khối giáo dục phổ thông); Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ thị các đại học, học viện, các trường đại học và cao đẳng (sau đây gọi
chung là các trường) về các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học
2008 - 2009 như sau:
1. Tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 7/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” (“Hai không”) và cuộc
vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”
1.1. Các trường tiếp tục kiện
toàn Ban chỉ đạo cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” theo Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị để triển khai có hiệu quả thiết
thực các hoạt động giới thiệu, học tập về thân thế, sự nghiệp và đạo đức Chủ tịch
Hồ Chí Minh; gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo
đức, tự học và sáng tạo”;
1.2. Tiếp tục triển khai cuộc vận
động “Hai không” của ngành nhằm thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày
8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ,
giảng viên, học sinh, sinh viên toàn trường, với yêu cầu đặc thù của giáo dục đại
học: “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội”;
1.3. Tổ chức ký cam kết thi đua
giữa các đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các lớp học sinh, sinh viên trong trường
ngay từ đầu năm học để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cuộc vận động và
chủ đề năm học “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới cơ chế tài
chính”;
1.4. Đổi mới công tác thi đua
khen thưởng, phát hiện và bồi dưỡng các nhân tố mới, điển hình; tuyên truyền và
nhân rộng các điển hình, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt để tổ chức thành công Đại
hội thi đua yêu nước của ngành và toàn quốc vào năm 2010.
2. Tuyển sinh đại
học, cao đẳng
2.1. Kỳ thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy năm 2009 vẫn tiếp tục thực hiện ổn định như kỳ thi tuyển
sinh năm 2008;
2.2. Đối với hệ vừa làm vừa học,
các trường chỉ tổ chức thi 4 đợt vào tháng 10 - 11/2008 và tháng 3 - 4/2009. Đề
thi các môn văn hoá sử dụng từ ngân hàng đề thi của Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục;
2.3. Để có thể thực hiện Đề án đổi
mới công tác thi và tuyển sinh vào năm 2010 khi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông quốc gia được tổ chức nghiêm túc, toàn diện như kỳ thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng các năm trước; sử dụng kết quả của kỳ thi trung học phổ thông quốc
gia, vừa để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, vừa làm một căn cứ
quan trọng để xét tuyển vào đại học, cao đẳng; trong năm học 2008 - 2009 Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành khung chính sách cho việc xét tuyển vào đại học,
cao đẳng. Các trường căn cứ khung chính sách để công bố tiêu chí và các điều kiện
để xét tuyển vào từng ngành đào tạo của trường.
3. Tổ chức và
quản lý đào tạo
3.1. Xây dựng và ban hành 100
chương trình khung giáo dục đại học trong năm 2008. Tổ chức lấy ý kiến và rà
soát lại các chương trình khung đã ban hành. Ban hành danh mục ngành đào tạo đại
học, cao đẳng, tháng 12/2008;
3.2. Tổ chức tập huấn Quy chế
đào tạo theo học chế tín chỉ; hướng dẫn việc tổ chức đào tạo theo tín chỉ cho
các trường đại học, cao đẳng vào tháng 9 - 10/2008;
3.3. Các trường chuẩn bị đủ các
điều kiện cần thiết và lộ trình hợp lý để chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín
chỉ vào năm học tới 2009 - 2010 hoặc muộn nhất là năm học 2010 - 2011: thiết kế
chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, giảng đường, phòng thí nghiệm, giáo
trình, tài liệu, phần mềm;
3.4. Các trường đang triển khai
các chương trình đào tạo bằng tiếng Anh (đặc biệt là các trường đang triển khai
chương trình tiên tiến) cần giới thiệu rộng rãi và chuẩn bị để năm học 2009 -
2010 khởi động thông báo tuyển sinh và để năm học 2010 - 2011 có thể tuyển sinh
ít nhất 300 sinh viên nước ngoài;
3.5. Kết quả rà soát chương
trình đào tạo phải được công bố và gửi cho các trường vào tháng 12/2008. Căn cứ
kết quả rà soát, từng trường tổ chức điều chỉnh, bổ sung và tái cấu trúc lại
chương trình đào tạo của từng ngành, trong đó phải làm rõ chất lượng đầu ra
thông qua tuyên bố về mục tiêu đào tạo; các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng; vị
trí làm việc sau ra trường;
3.6. Triển khai 3 công khai theo
hướng dẫn của Bộ: Công khai cam kết mục tiêu và chất lượng đào tạo; công khai lực
lượng giảng viên và các nguồn lực của trường; công khai tài chính của trường; từ
tháng 2/2009 trên tài liệu giới thiệu trường, trang Web của trường và tại các
khoa;
3.7. Xây dựng bộ tài liệu công cụ
để thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong các truờng. Tổ chức Hội
thảo về chủ đề đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường từ tháng 11/2008
đến tháng 01/2009. Tổ chức Hội thảo quốc gia vào tháng 03/2009;
3.8. Hoàn thành việc tập hợp và
đưa lên thư viện giáo trình điện tử 1.000 giáo trình điện tử từ nay đến cuối
năm 2008. Các trường cần tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực để thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo đủ giáo trình tốt cho công tác giảng dạy;
3.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế giáo trình, sách giáo khoa trong giảng dạy đại học, cao đẳng vào
quý I/2009. Trên cơ sở đó, quý II và quý III/2009 tất cả các trường đánh giá
giáo trình, sách giáo khoa, triển khai chương trình chuẩn hoá giáo trình, sách
giáo khoa toàn quốc;
3.10. Năm học 2008 - 2009 các
trường có trách nhiệm công bố công khai trên Website của trường thông tin về cấp
văn bằng, chứng chỉ. Thông tin phải có đầy đủ các nội dung như sổ gốc văn bằng,
chứng chỉ, cập nhật thường xuyên và lưu trữ lâu dài; đảm bảo dễ dàng quản lý,
truy cập và tìm kiếm.
4. Đào tạo theo
nhu cầu xã hội
4.1. Thành lập
hai Trung tâm dự báo quốc gia nhu cầu nhân lực; hai Trung tâm hỗ trợ đào tạo và
cung ứng nhân lực tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, triển khai dự báo nhu cầu
nhân lực, cung cấp thông tin dự báo về cung cầu, điều phối đào tạo, sử dụng
nhân lực, thị trường lao động. Thành lập Trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng
nhân lực trực thuộc Bộ trên cơ sở Trung tâm lao động hướng nghiệp thuộc Bộ,
tháng 12/2008;
4.2. Thành lập
Hội đồng Hiệu trưởng/trưởng khoa của các trường đại học, cao đẳng một số lĩnh vực,
ngành nghề ưu tiên: Tài chính - Ngân hàng, Công nghệ Thông tin, Đóng tàu, Du lịch,
Nông Lâm, Y tế; phối hợp đào tạo theo địa chỉ sử dụng và cung ứng nhân lực cấp
quốc gia, tháng 10/2008;
4.3. Xây dựng
cơ sở dữ liệu liên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước và công tác đào tạo,
phục vu công tác dự báo về nhu cầu nhân lực, tháng 12/2008;
4.4. Phối hợp với
Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tổ chức Hội thảo quốc gia đào tạo
nhân lực Chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản theo nhu cầu xã hội (tháng 10/2008); với
Bộ Y tế tổ chức Hội thảo quốc gia đào tạo nhân lực Y Dược theo nhu cầu xã hội
(tháng 11/2008) và với Bộ Công Thương tổ chức Hội thảo quốc gia đào tạo nhân lực
Cơ khí theo nhu cầu xã hội (tháng 12/2008);
4.5. Khuyến
khích các trường ký kết các văn bản thoả thuận hợp tác trực tiếp với các doanh
nghiệp để đặt hàng hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học, tạo cơ sở thực tập cho
sinh viên, tiếp nhận sinh viên khi ra trường; đồng thời đánh giá việc thực hiện
các văn bản thoả thuận đã ký kết trong năm học trước;
4.6. Phối hợp với các Bộ, ngành
để xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các trường, các doanh nghiệp tham
gia đào tạo theo nhu cầu xã hội.
4.7. Các trường cần hình thành bộ
phận chuyên trách và có cơ chế để đánh giá được tỷ lệ sinh viên có việc làm sau
1 năm ra trường và công bố số liệu này từ tháng 6/2009.
5. Đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục
5.1. Tiếp tục triển khai các hoạt
động đánh giá ngoài, thực hiện đánh giá ngoài 49 trường đại học và 30 trường
cao đẳng. Phấn đấu năm học 2008 - 2009 có 90% số trường đại
học, cao đẳng triển khai tự đánh giá. Đến năm 2010 có ít nhất 80% số trường đại học, 50% số trường cao đẳng được đánh giá ngoài;
5.2. Phát triển đội ngũ chuyên
gia về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, trước hết, tập
hợp những người đã được đào tạo ở nước ngoài và trong nước về lĩnh vực này. Phối
hợp với các tổ chức quốc tế đào tạo khoảng 100 chuyên gia có trình độ tương
đương quốc tế để triển khai công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
đại học;
5.3. Tháng 12/2008 tổ chức Hội
nghị sơ kết công tác kiểm định chất lượng giáo dục các trường đại học, cao đẳng.
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai chủ đề của năm học 2009 - 2010 là “Năm
học chất lượng giáo dục và đào tạo theo nhu cầu xã hội”;
5.4. Phối hợp với cơ quan giáo dục
đại học chuyên ngành (HBO raad) của Hà Lan để tiếp tục triển khai Dự án “Thành
lập 5 trung tâm đảm bảo chất lượng cho 5 trường đại học và tăng cường năng lực ở
cấp hệ thống” giai đoạn 2005 - 2008. Các đơn vị tham gia Dự án là Đại học Thái
Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Cần
Thơ, Cục KT&KĐCLGD;
5.5. Giới thiệu rộng rãi với các
tổ chức quốc tế về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Khuyến khích trường
đại học, cao đẳng đăng ký làm thành viên của các tổ chức quốc tế về đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục. Bên cạnh việc đăng ký kiểm định trong nước, khuyến
khích các trường đại học, cao đẳng đăng ký kiểm định trường và kiểm định chương
trình giáo dục bởi các tổ chức quốc tế, như Hội đồng kiểm định kỹ thuật và công
nghệ Hoa kỳ (ABET) cho khối kỹ thuật; Hiệp hội các trường quản trị kinh doanh
(AACBS) cho khối kinh tế quản trị kinh doanh;
5.6. Đẩy mạnh công tác đảm bảo
chất lượng của các trường đại học, cao đẳng. Mỗi trường cần thành lập một trung
tâm hay một bộ phận chuyên trách về công tác đảm bảo chất lượng, đẩy mạnh công
tác đánh giá và cải tiến chất lượng, từng bước hình thành văn hoá chất lượng
trong các trường đại học, cao đẳng;
5.7. Khẩn trương soạn thảo văn bản
quy định về tổ chức kiểm định độc lập trình cấp có thẩm quyền ban hành vào
tháng 03/2009 để đẩy nhanh tiến độ đánh giá ngoài và công nhận các trường đại học,
cao đẳng và các chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
6. Nâng cao
năng lực quản lý và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
6.1. Năm học 2008 - 2009 triển khai
tổng thể Đề án đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại
học, cao đẳng từ nay đến 2020. Năm 2008 thực hiện chỉ tiêu đào tạo tiến sĩ ở
trong nước 1.500 giảng viên và đào tạo tiến sĩ ở ngoài nước 500 giảng viên, năm
2009 gửi đi đào tạo nước ngoài 800 thạc sĩ và tiến sĩ. Từng trường căn cứ Đề án
tổng thể, xây dựng kế hoạch và lập quy hoạch đào tạo đội ngũ giảng viên của trường
đến năm 2010, 2015 và 2020;
6.2. Tháng 12/2008 hoàn thành việc
xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đội ngũ giảng viên các trường đại học,
cao đẳng toàn quốc. Chuyển giao và hướng dẫn các trường khai thác sử dụng, thường
xuyên cập nhật thông tin về công tác cán bộ của trường;
6.3. Từng trường cần tiến hành
đánh giá năng lực đội ngũ giảng viên, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao năng lực giảng viên, có lộ trình tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ
từ nay đến năm 2015 và 2020 để sớm đạt các tỷ lệ 30% và 50% giảng viên có trình
độ tiến sĩ. Mở rộng việc thực hiện sinh viên nhận xét giảng viên đến 50% số trường
đại học, cao đẳng; triển khai việc giảng viên đánh giá lãnh đạo trường và cán bộ
quản lý;
6.4. Xây dựng tài liệu hướng dẫn
đổi mới phương pháp giảng dạy cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng. Tổ
chức hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường từ tháng 11/2008 đến
tháng 01/2009. Tháng 03/2009 tổ chức Hội thảo quốc gia về đổi mới phương pháp
giảng dạy đại học;
6.5. Tổ chức Hội nghị toàn quốc
các trường sư phạm lần thứ II vào tháng 12/2008 và sơ kết 3 năm triển khai thực
hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
“Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”;
6.6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng
kiến thức về khoa học quản lý, quản trị trường đại học cho 200 Hiệu trưởng, cán
bộ trong diện quy hoạch lãnh đạo trường đại học, cao đẳng khoá 2 vào Quý
IV/2008.
7. Nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ
7.1. Tổ chức hội thảo khoa học lần
thứ hai với các trường đại học và cao đẳng về đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
chuyển giao giải pháp công nghệ theo nhu cầu xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp
và các giải pháp tăng nguồn thu cho hoạt động khoa học và công nghệ của các trường
đại học và cao đẳng, tháng 12/2008;
7.2. Đẩy mạnh triển khai công
tác sở hữu trí tuệ ở các trường đại học. Năm học 2008 - 2009 Bộ ban hành quy định
về hoạt động sở hữu trí tuệ, các trường thành lập bộ phận chuyên trách có chức
năng, nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của trường;
7.3. Triển khai thực hiện 8 nhiệm
vụ về khoa học giáo dục: (1) nghiên cứu chiến lược; (2) nghiên cứu đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp; (3) nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo; (4) nghiên cứu đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng xã hội
học tập; (5) nghiên cứu vấn đề phát triển quy mô giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp; (6) nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; (7) nghiên cứu đẩy
mạnh hoạt động hợp tác quốc tế; (8) nghiên cứu các mô hình và chuyển đổi mô
hình giáo dục đại học;
7.4. Tham gia tuyển chọn, triển
khai thực hiện 10 đề tài, nhiệm vụ cấp Nhà nước: đề tài độc lập, đề tài thuộc
chương trình, các nhiệm vụ cấp Nhà nước;
7.5. Đề xuất, triển khai thực hiện
150 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, lưu giữ quỹ gen, nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu
theo nghị định thư với nước ngoài;
7.6. Triển khai thực hiện 120 đề
tài, dự án trọng điểm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 600 đề tài cấp Bộ;
tăng 20% bài báo quốc tế công bố các kết quả nghiên cứu của giảng viên các trường
đại học;
7.7. Xây dựng chợ thiết bị, công
nghệ trên mạng nhằm giới thiệu các sản phẩm khoa học, công nghệ của các trường
đại học, cao đẳng;
7.8. Các trường đại học xây dựng
chương trình nghiên cứu phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, vùng khó
khăn, chuyển giao mạnh các tiến bộ khoa học và công nghệ về nông thôn, chú trọng
nghiên cứu về công nghệ sinh học, nhất là công nghệ giống, công nghệ bảo quản,
chế biến nông sản, nâng cao năng suất, chất lượng, góp phần xây dựng những khu
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
8. Ứng dụng
Công nghệ Thông tin
Năm học 2008 -
2009 có nội dung là Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm tạo bước
đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục đại học, tạo tiền đề phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong những năm tiếp theo. Cụ thể:
8.1. Phát triển
mạng giáo dục (EduNet) và các dịch vụ công về thông tin giáo dục và đào tạo
trên Internet: Hoàn thành việc kết nối Internet băng thông rộng, chi phí thấp đến
tất cả các trường đại học, cao đẳng. Triển khai rộng rãi việc họp, hội nghị, hội
thảo và giảng dạy qua mạng với các hình thức: qua truyền hình, qua web, qua đàm
thoại. Các trường tích cực và chủ động tham gia tạo nội dung thông tin cho các
chuyên mục của Website Bộ Giáo dục và Đào tạo tại hai địa chỉ www.moet.gov.vn
và www.edu.net.vn.;
Mỗi trường cần
có website riêng với các nội dung cần thiết liên quan đến hoạt động của mình
trong đó có 3 công khai. Triển khai hệ thống e-mail theo tên miền của các đại học,
học viện, trường đại học, cao đẳng để cung cấp cho tất cả sinh viên và cán bộ
quản lý của trường. Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc thiết lập và cung cấp
e-mail theo tên miền riêng của trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2008;
8.2. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy và học: Triển
khai áp dụng công nghệ thông tin trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo;
xây dựng nội dung thông tin số phục vụ đào tạo; phát huy tính tích cực tự học,
tự tìm tòi thông tin của sinh viên; tạo điều kiện để sinh viên có thể học ở mọi
nơi, mọi lúc, tự tìm được nội dung học tập phù hợp;
8.3. Khuyến khích
giảng viên soạn bài giảng điện tử, sử dụng máy tính soạn bài giảng và tham gia
trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy qua website của trường và qua Website Bộ;
8.4. Triển khai mạnh
mẽ công nghệ học điện tử e-Learning. Tổ chức cho giảng viên soạn bài giảng điện
tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng, tăng tính mềm dẻo
trong việc lực chọn cơ hội học tập cho sinh viên;
8.5. Triển khai
thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát
công văn, tài liệu qua mạng. Triển khai tin học hoá các hoạt động quản lý trong
các trường. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý của trường và kết nối với hệ thống
thông tin quản lý giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Công tác hợp tác quốc tế
9.1. Xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động hợp tác
quốc tế: Nghị định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo có yếu tố nước ngoài; Quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài
trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác; Quy chế quản lý công dân Việt Nam
đang được đào tạo ở nước ngoài và Quy chế quản lý trong lĩnh vực du học tự túc;
9.2. Triển khai các chương
trình, kế hoạch hợp tác đã ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế theo đúng
văn bản đã thỏa thuận;
9.3. Tổ chức Hội nghị Bộ trưởng
giáo dục các nước Á - Âu tại Hà Nội tháng 05/2009; Hội nghị hiệu trưởng các trường
đại học Việt Nam - Nhật Bản và Việt Nam - Nhật Bản - Lào - Thái Lan - Cămpuchia
tháng 08/2009;
9.4. Triển khai kế hoạch hợp tác
đào tạo tiếng Anh với sự hỗ trợ của các nước Anh, Úc, New-di-lân, Singapo;
9.5. Hợp tác
phát triển Công nghệ thông tin trong giáo dục với đối tác chính là Hàn Quốc, ký
thoả thuận giữa các Bộ của hai nước vào tháng 10/2008. Đẩy mạnh các chương
trình hợp tác về giáo dục nghề nghiệp với Đức, Úc, New-di-lân; bồi dưỡng, nâng
cao năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng các trường đại học với sự hợp tác
của các đại học Nhật, Mỹ;
9.6. Mỗi trường
cần tổ chức bộ máy phòng/ban hợp tác quốc tế có tính chuyên nghiệp cao, xác định
và tăng cường vai trò của các đối tác chiến lược trong việc hỗ trợ đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
10. Công tác sinh viên
10.1. Đẩy mạnh và
đổi mới công tác giáo dục tư tưởng - chính trị nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
chính trị của sinh viên. Nắm bắt diễn biến tư tưởng của sinh viên thông qua các
kênh thông tin khác nhau, đặc biệt là trên mạng internet để có những giải pháp
xử lý phù hợp, kịp thời.
10.2. Đổi mới tổ
chức hoạt động của sinh viên theo hướng tạo điều kiện để sinh viên chủ động
tham gia các hoạt động tự nguyện, câu lạc bộ gắn với rèn luyện các kỹ năng nghề
nghiệp được đào tạo và kỹ năng xã hội cần thiết khi làm việc.
10.3. Phối hợp các
bộ, ngành và địa phương trong việc đảm bảo các điều kiện học tập, rèn luyện của
sinh viên, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học;
10.4. Các trường tổ
chức tuyên truyền, phổ biến thông tin rộng rãi đến sinh viên về chính sách vay
vốn tín dụng, kịp thời ký xác nhận cho sinh viên vay vốn và triển khai cho sinh
viên được vay vốn ngân hàng còn đang nợ ký cam kết trả nợ trước khi tốt nghiệp
theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
10.5. Các trường
kiện toàn tổ chức phòng Công tác chính trị - sinh viên theo điều lệ trường đại
học, cao đẳng; tăng cường năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm
công tác sinh viên. Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình quản lý sinh viên phù hợp với
điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ.
11.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học
11.1. Xây dựng
và ban hành các tiêu chuẩn về một khu đại học lớn; đồng thời phối hợp với các Bộ,
ngành chủ động ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
cơ chế, chính sách quản lý, vận hành khu đại học lớn. Trên cơ sở đó, tiếp tục
xem xét đề nghị của một số địa phương như Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Lâm Đồng,
Long An…về lập khu đại học tập trung để triển khai Quyết định số
121/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới các trường đại học
và cao đẳng giai đoạn 2008 - 2020;
11.2. Năm 2009,
kinh phí đầu tư theo định hướng tập trung đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm,
thực hành, nghiên cứu khoa học của giáo viên, sinh viên phục vụ cho các chuyên
ngành mũi nhọn và một số trường kỹ thuật mà trước đây chưa được tập trung đầu
tư;
11.3. Bộ Giáo dục
và Đào tạo phối hợp với Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công
nghệ xây dựng tiêu chí và quy trình phân bổ ngân sách xây dựng cơ bản hàng năm
của ngành giáo dục cho các đơn vị trực thuộc Bộ; xây dựng cơ chế tài chính hỗ
trợ các đại học công lập do các tỉnh, Bộ ngành khác quản lý vào tháng 04/2009;
11.4. Triển
khai thực hiện quy hoạch xây dựng các trường đại học, cao đẳng vùng Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp với Bộ Xây dựng quy hoạch xây dựng các trường ở
các vùng còn lại trong năm 2009;
11.5 Hoàn thành
các dự án, công trình phục vụ trực tiếp yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và
cải thiện điều kiện ăn ở cho sinh viên ở các trường như: Xây dựng nhà xưởng và
tiếp nhận thiết bị đào tạo kỹ thuật cao (EMCO) tại 3 trường đại học kỹ thuật
(Bách khoa Hà Nội, Đà Nẵng, Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh); đưa 2 ký
túc xá của Trường Đại học Tây bắc vào sử dụng; hoàn thành công trình cơ sở hạ tầng
cụm nhà điều hành, nhà học-thí nghiệm của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên; nhà học đa năng của Trường Đại học Ngoại thương; cải tạo nhà A5 ký túc xá
thành nhà học của Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh;
12. Đổi mới cơ chế tài chính của giáo dục đại học
12.1. Thực hiện đề án học phí mới khi Chính phủ ban hành,
Quý IV/2008;
12.2. Thực hiện chính sách miễn giảm học phí, chính sách
tín dụng sinh viên nhằm đảm bảo sinh viên thuộc diện chính sách, sinh viên
nghèo có khả năng học tập đều được đi học. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển giáo dục đại học ngoài công
lập;
12.3. Đổi mới phương thức phẩn bổ ngân sách nhà nước, gắn liền với
tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng tài chính của cơ sở
giáo dục đại học. Đảm bảo tính ổn định của ngân sách nhà nước cho giáo dục đại
học Thực hiện giao trần ngân sách 3 năm, tạo điều
kiện để các trường chủ động nguồn lực đầu tư thực hiện nhiệm vụ đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội;
12.4. Phân bổ ngân sách nghiên cứu khoa học theo tiêu chí năng lực nghiên cứu phục vụ nhu cầu xã hội, ứng dụng thực
tiễn của kết quả nghiên cứu, thị trường hóa các kết quả nghiên cứu của các trường; khuyến khích trường đại học
tăng nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ;
12.5. Phê duyệt phương án học phí của các chương trình đào
tạo chất lượng cao;
12.6. Thực hiện
cơ chế 3 công khai của các cơ sở đào tạo từ tháng 02/2009 không phân biệt công
lập và tư thục để cho người học và xã hội giám sát, đánh giá: Công khai chất lượng
đào tạo; công khai nguồn lực đào tạo; công khai chi tiêu tài chính của cơ sở
đào tạo. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng kinh phí giáo dục đúng mục đích, có hiệu
quả, và thực hiện kiểm toán tài chính hàng năm.
13.
Công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học và cải cách
hành chính
13.1. Năm học 2008
- 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai công tác soạn thảo và ban
hành theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục đại học, cụ thể: Điều lệ trường đại học; Điều lệ trường
cao đẳng; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục; Quy chế đào
tạo tiến sĩ; Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và vừa làm vừa học;
Các văn bản có liên quan đến công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và hợp tác quốc tế; Xây dựng Luật giáo dục đại học; Luật giáo viên; ban hành
văn bản quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên các trường đại học, cao
đẳng;
13.2. Rút kinh nghiệm
sau một năm triển khai thí điểm cơ chế “một cửa” tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
tạo với 9 công việc theo Quyết định số 2368/QĐ-BGD ĐT ngày 9/5/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học này tiếp tục triển khai các đầu việc khác, đảm
bảo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo sự thông thoáng trong mọi
hoạt động của ngành nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Lấy ý kiến đánh
giá của các trường về hoạt động của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng
04/2009;
Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong các trường đại học, cao đẳng theo hướng tinh giản, gọn nhẹ về bộ máy và
các thủ tục về hành chính; đồng thời đảm bảo công khai, dân chủ và minh bạch
trong mọi hoạt động của trường. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác
lãnh đạo, điều hành và quản lý trường.
14. Thanh tra,
kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra năm
học 2008 - 2009 đối với giáo dục đại học tập trung vào những nhiệm vụ chính
sau:
14.1. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành; hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo;
công tác kiểm định chất lượng, công tác tự đánh giá; công tác thanh tra đối với
các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được thành lập lâu năm
đã khẳng định được vị trí, vai trò trong tuyển sinh và tổ chức đào tạo;
14.2. Thanh tra, kiểm tra về cơ
sở vật chất, đội ngũ giảng viên và tình hình hoạt động (việc thực hiện các cuộc
vận động, công tác tuyển sinh, công tác đào tạo và công tác thanh tra...) đối với
các trường đại học, cao đẳng được thành lập từ năm 1998 đến nay so với đề án thành
lập hoặc nâng cấp trường;
14.2. Thanh tra, kiểm tra công
tác tuyển sinh, công tác đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, đặc biệt đào tạo thạc
sỹ quản lý giáo dục (chương trình, giáo trình...) của một số cơ sở giáo dục đại
học;
14.4. Huy động cán bộ, giảng
viên các trường đại học, cao đẳng tham gia Đoàn thành tra uỷ quyền của Bộ đối với
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009, để kỳ thi tốt nghiệp trung học
phổ thông năm 2009 thật sự nghiêm túc như kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
hàng năm, đảm bảo kết quả thật tin cậy và khách quan, phản ánh đúng thực chất
chất lượng giáo dục phổ thông trung học, để tiến tới tổ chức một kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia dự kiến vào năm 2010.
Để tổ chức thực hiện nghiêm túc
các nhiệm vụ trọng tâm trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:
Giám đốc các đại học, học viện,
hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm
học, các giải pháp triển khai và tổ chức thực hiện.
- Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chỉ
thị này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các trường thực hiện các nhiệm vụ đề ra;
kịp thời tiếp nhận các báo cáo, phản ánh tình hình và đề xuất các biện pháp chỉ
đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
Chỉ thị này được
phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan quản lý giáo dục đại
học, các cơ sở giáo dục đại học thuộc các loại hình công lập và ngoài công lập
để quán triệt và thực hiện./.
Nơi nhận:
- VP Trung ương Đảng; VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quản lý
các cơ sở giáo dục đại học;
- Các cơ sở giáo dục đại học;
- Các Thứ trưởng;
- Các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng và đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|