Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chỉ thị 555/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 555/CT-TCHQ
Ngày ban hành 26/01/2018
Ngày có hiệu lực 26/01/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cẩn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 555/CT-TCHQ

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Kinh tế - xã hội nước ta năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới có dấu hiệu khởi sắc với sự phục hồi và tăng trưởng ổn định của các nền kinh tế lớn như: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh Châu Âu. Năm 2017, nhờ sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, tình hình kinh tế - xã hội nước ta chuyển biến tích cực, toàn diện, đạt và vượt toàn bộ 13/13 chỉ tiêu kế hoạch. Mặc dù, năm 2017 là năm các Hiệp định tự do thương mại (FTA) tiếp tục cắt giảm sâu thuế nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao, số thu chiếm tỷ trọng lớn; các sự cố về thiên tai lũ lụt xảy ra liên tục trong năm 2017 cũng tác động tiêu cực đến số thu của ngành hải quan. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Lãnh đạo Tổng cục Hải quan và sự nỗ lực, quyết tâm của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở tất cả các đơn vị trong ngành, thu ngân sách nhà nước năm 2017 của ngành Hải quan đạt 104,24% dự toán.

Năm 2018, dự toán thu ngân sách giao Tổng cục Hải quan theo quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 là 283.000 tỷ đồng, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới năm 2018 được dự báo tiếp tục trên đà phục hồi tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức, khó khăn, thuế suất nhập khẩu theo các Hiệp định tự do thương mại (FTA) trong giai đoạn cắt giảm mạnh (trên 90% các dòng hàng theo Hiệp định ATIGA sẽ có thuế suất thuế nhập khẩu giảm xuống 0%). Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2017 triển khai nhiệm vụ năm 2018, tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Tổng cục Hải quan phấn đu thu Ngân sách nhà nước năm (NSNN) 2018 đạt 293.000 tỷ đồng.

Căn cứ Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN năm 2018, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ dưới đây:

I. Nhiệm vụ chung:

1. Tiếp tục triển khai công tác cải cách hành thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại và các hoạt động XNK hàng hóa nhằm rút ngắn thời gian, chi phí thông quan hàng hóa... theo đúng mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết 01/2018/NQ-CP, Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ yêu cầu các đơn vị quán triệt toàn thể CBCC nâng cao nhận thức, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính; tiếp nhận, giải quyết, xử lý hiệu quả, kịp thời các khó khăn, vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của DN, hiệp hội DN về lĩnh vực hải quan. Xác định các công tác này là nhiệm vụ trọng tâm, được triển khai thường xuyên, liên tục, khi triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính phải đảm bảo tính đồng bộ, đầy đủ nội dung theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

Tập trung thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường phối hợp thu với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhóm công tác Hải quan - Doanh nghiệp và Tổ tư vấn Hải quan - Doanh nghiệp; định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp: chủ động gặp gỡ và kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền liên quan đến thủ tục Hải quan, chính sách thuế, công tác quản lý thuế, chế độ kế toán, chế độ hoàn thuế, miễn thuế... Tập trung triển khai thực hiện các quy định mới tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

2. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trong đó tập trung kiểm tra về trị giá, mã số, C/O,... đối với những mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch nhập khẩu lớn, tần suất nhập khẩu nhiều. Trong năm 2018 là năm thuế suất thuế nhập khẩu theo các Hiệp định tự do thương mại (FTA) cắt giảm mạnh, do đó cần tập trung nguồn lực kiểm tra các điều kiện đối với hàng hóa hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định thương mại tự do trong đó chú trọng kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), chủ động xác minh, làm rõ các trường hợp nghi vấn gian lận xuất x, tránh trục lợi, gian lận thương mại gây thất thu NSNN.

Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, tập trung thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Mở rộng nội dung, phạm vi thanh tra, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra tại cùng một đơn vị,...Trên cơ sở đó, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Triển khai có hiệu quả kế hoạch công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ theo phê duyệt của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.

3. Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; duy trì kỷ cương, kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức và người lao động; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên nghiệp;

4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kỷ cương, kỷ luật hành chính thông qua cơ chế kiểm tra ba cấp, cơ chế trực ban; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chủ động phát hiện, phòng ngừa, xử lý, chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm sách nhiễu của cán bộ, công chức, đồng thời xem xét trách nhiệm người đứng đầu đối với đơn vị để xảy ra sai phạm, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp của ngành năm 2018 với phương châm hành động: Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển.

5. Tiếp tục duy trì phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành; không ngừng phát huy sáng kiến, gương người tốt việc tốt. Biểu dương khen ngợi kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt... tạo không khí thi đua sôi nổi để thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện rà soát, bố trí, sử dụng lực lượng cán bộ, công chức có trình độ, chuyên môn sâu vào các bộ phận, vị trí phù hợp. Cụ thể hóa trách nhiệm của từng bộ phận công tác, của từng cán bộ, công chức tại từng vị trí nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.

6. Thực hiện nghiêm các quy định về chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn ngành hải quan.

II. Nhiệm vụ cụ thể:

1. Cục Thuế xuất nhập khẩu:

1.1. Giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi tình hình thu NSNN: hàng tháng/quý tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thu NSNN; tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN; chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN.

1.2. Tập trung rà soát, chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra trị giá đối với những mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch lớn nhập khẩu thường xuyên, kết hợp với việc đánh giá tính tuân thủ của doanh nghiệp, trong đó chú trọng những doanh nghiệp khai báo giá thấp, đột biến, đã phát hiện vi phạm; thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục Quản lý rủi ro về giá (định kỳ và đột xuất) kèm theo các mức giá phù hợp với sự biến động giá thực tế để làm cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo xác định dấu hiệu nghi vấn ban đầu để thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc kiểm tra sau thông quan theo quy định, nhằm kịp thời xử lý, ấn định thuế các trường hợp khai báo trị giá không đúng quy định.

Chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng mô hình, bố trí lực lượng để thực hiện công tác tham vấn giá theo nội dung sửa đổi tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC khắc phục tình trạng bỏ sót, bỏ lọt các lô hàng nghi vấn về trị giá. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện những sai sót về công tác tham vấn, kiểm tra sau thông quan qua đó khắc phục và chấn chỉnh việc thực hiện công tác quản lý giá tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

1.3. Thực hiện rà soát cơ sở dữ liệu quản lý tập trung để phát hiện, kịp thời có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn phân loại thống nhất đối với các trường hợp áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định. Trong đó tập trung việc kiểm tra, rà soát các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu cần đáp ứng các điều kiện để được áp dụng mức thuế ưu đãi, ưu đãi đặc biệt; Đẩy mạnh việc nghiên cứu, cập nhật, hoàn thiện các tài liệu HS như Chú giải chi tiết HS, tuyển tập ý kiến phân loại, xây dựng sổ tay nghiệp vụ về phân loại hàng hóa... làm cơ sở để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất trong công tác phân loại hàng hóa.

1.4. Rà soát công tác miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của Pháp luật thuế. Phát hiện sai sót, vi phạm trong công tác miễn, giảm, hoàn thuế trong đó tập trung kiểm tra các dự án, các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế có sự khác biệt giữa Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản về miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế khắc phục những sơ hở bất cập trong thực hiện.

1.5. Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu, mỗi nhóm nợ có đánh giá chi tiết từng khoản nợ theo từng tờ khai, từng doanh nghiệp nợ; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ phù hợp với thực tế, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế có kh năng thu đối với từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đôn đốc, theo dõi từng tháng, quý tình hình thu hồi và xử lý nợ thuế.

2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:

2.1. Tập trung triển khai các quy định mới tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC: tập huấn cho công chức hải quan và cộng đồng doanh nghiệp, xây dựng các hệ thống nghiệp vụ, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh...

2.2. Tiếp tục triển khai mở rộng thực hiện đề án giám sát hàng hóa tại các cảng biển, cảng hàng không nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, tăng cường công tác kết nối thông tin quản lý.

2.3. Xây dựng phần mềm quản lý loại hình nhập nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu phù hợp với phương pháp quản lý mới; Xây dựng cách thức kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kế toán, kiểm toán cho công chức hải quan để hỗ trợ công tác quản lý hải quan trong lĩnh vực miễn thuế đối với hàng nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu.

2.4. Thống kê, rà soát toàn bộ kho ngoại quan, các địa điểm kiểm tra hàng hóa trên phạm vi toàn quốc, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ.

[...]