Luật Đất đai 2024

Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 35/2006/CT-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 13/10/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý
Loại văn bản Chỉ thị
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 35/2006/CT-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2006 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Đây là văn bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng, thể chế hóa quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, thể hiện truyền thống đạo lý của dân tộc, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi về trợ giúp pháp lý, giúp những người này có điều kiện tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật trong nhân dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Để tập trung triển khai một số công việc chuẩn bị thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

I. TỔ CHỨC RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, ĐỒNG THỜI KHẨN TRƯƠNG BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN MỚI ĐỂ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật không còn phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật. Việc rà soát các văn bản pháp luật trên đây phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2006.

2. Từ nay đến trước khi Luật Trợ giúp pháp lý có hiệu lực thi hành cần khẩn trương triển khai xây dựng các văn bản sau:

 a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý theo hướng thể hiện được đầy đủ, cụ thể, toàn diện, bảo đảm Luật được thi hành có hiệu quả cao trong thực tiễn. Chỉ ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Nghị định theo thẩm quyền trong trường hợp thật sự cần thiết đối với vấn đề không thể đưa vào Nghị định của Chính phủ.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm trình Chính phủ Dự thảo Nghị định này trong tháng 10 năm 2006;

 b) Bộ Tư pháp xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lưới Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010; xây dựng Chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý đến 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;

 c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức, biên chế cán bộ và cơ sở vật chất của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hướng dẫn về chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp của Trợ giúp viên pháp lý để thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

 d) Bộ Nội vụ ban hành mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức Trợ giúp viên pháp lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tư pháp;

 đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trợ giúp pháp lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính;

 e) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn chế độ phụ cấp hàng tháng bồi dưỡng đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

3. Để thống nhất hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý về việc thực hiện trợ giúp pháp lý có liên quan đến hoạt động tố tụng, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an ban hành văn bản hướng dẫn về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tạo điều kiện thuận lợi để luật sư và Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý khi Luật có hiệu lực thi hành. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng văn bản và hướng dẫn thực hiện văn bản này.

II. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý để bảo đảm thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý là một vấn đề mang tính chất quyết định. Vì vậy, công tác này cần phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 để các tổ chức này thực sự đủ năng lực, phát huy được vai trò nòng cốt trong việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

 a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất, tăng cường năng lực của Cục Trợ giúp pháp lý để Cục làm tốt chức năng tham mưu, hướng dẫn, thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ, chỉ đạo phát triển Trợ giúp viên pháp lý và Cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong toàn quốc; kiểm tra chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý;

 b) Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các công việc về kiện toàn, củng cố Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước, thành lập Chi nhánh của Trung tâm, bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý, bảo đảm ổn định các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để Luật đi vào cuộc sống khi có hiệu lực. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác trợ giúp pháp lý phải đến đúng các đối tượng được hưởng trợ giúp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương thực hiện các công việc sau:

 a) Hoàn thành việc rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, tăng cường năng lực cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm;

 b) Căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế của địa phương thành lập các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhằm đáp ứng kịp thời, tại chỗ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các phường, xã, thị trấn xa Trung tâm;

 c) Rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để bảo đảm các tổ chức này hoạt động phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THỐNG VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức phổ biến rộng rãi Luật Trợ giúp pháp lý trong cán bộ, nhân dân, đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới bằng các hình thức thiết thực, có hiệu quả.

2. Bộ Tư pháp biên soạn tài liệu, có kế hoạch phù hợp và hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức tập huấn chuyên sâu cho những người trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý ở Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, cộng tác viên, luật sư của tổ chức hành nghề luật sư và Tư vấn viên pháp luật của các tổ chức tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý để bảo đảm áp dụng thống nhất Luật Trợ giúp pháp lý.

3. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Bộ Tư pháp hướng dẫn các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan thông tấn, báo chí phổ biến, giới thiệu về trợ giúp pháp lý, tổ chức các mục giới thiệu, hỏi đáp pháp luật miễn phí và phối hợp, hỗ trợ giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý.

4. Báo Nhân dân, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác ở Trung ương, địa phương tăng cường giới thiệu nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, ưu tiện tổ chức định kỳ các chương trình truyền thông về trợ giúp pháp lý và phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.

5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tích cực phối hợp chuẩn bị triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; động viên, giới thiệu những người trong tổ chức mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; khuyến khích các Trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức mình đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn, cân đối ngân sách, bảo đảm nguồn kinh phí cần thiết cho việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý và hỗ trợ để Quỹ trợ giúp pháp lý hoạt động có hiệu quả.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào tháng 12 năm 2006 về kết quả chuẩn bị một số công việc để thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Báo Nhân dân;
- Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Thông tấn xã Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, TBXDPL, Website Chính phủ; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, BXDPL.

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

40
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 35/2006/CT-TTg
Loại văn bản: Chỉ thị
Lĩnh vực, ngành: Dịch vụ pháp lý
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 13/10/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần I Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;
...
KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/2006/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

I. RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Thực hiện mục 1, Phần I Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:

Để thực hiện nhiệm vụ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý, lập danh mục, phân loại các văn bản còn hiệu lực, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền các văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ và ban hành mới phù hợp với Luật trợ giúp pháp lý (theo Phụ lục 1, 2 và Phụ lục 3), Bộ xác định phạm vi các đơn vị thực hiện như sau:

1.1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để rà soát các văn bản luật, pháp lệnh, các văn bản liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

1.2. Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban ngành;

1.3. Thủ trưởng các tổ chức Pháp chế các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, ngành mình ban hành liên quan đến trợ giúp pháp lý.

Cục Trợ giúp pháp lý – Bộ Tư pháp tập hợp kết quả rà soát (kèm đĩa mềm) trước ngày 10 tháng 12 năm 2006 để tổng hợp, trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

1. Thực hiện mục 1, Phần I Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:

Để thực hiện nhiệm vụ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý, lập danh mục, phân loại các văn bản còn hiệu lực, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền các văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ và ban hành mới phù hợp với Luật trợ giúp pháp lý (theo Phụ lục 1, 2 và Phụ lục 3), Bộ xác định phạm vi các đơn vị thực hiện như sau:

1.1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để rà soát các văn bản luật, pháp lệnh, các văn bản liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

1.2. Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban ngành;

1.3. Thủ trưởng các tổ chức Pháp chế các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, ngành mình ban hành liên quan đến trợ giúp pháp lý.

Cục Trợ giúp pháp lý – Bộ Tư pháp tập hợp kết quả rà soát (kèm đĩa mềm) trước ngày 10 tháng 12 năm 2006 để tổng hợp, trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
I. TỔ CHỨC RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, ĐỒNG THỜI KHẨN TRƯƠNG BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN MỚI ĐỂ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật không còn phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật. Việc rà soát các văn bản pháp luật trên đây phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2006.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần I Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần I Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;
...
KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/2006/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

I. RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
...
2. Thực hiện mục 2, Phần I Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:

Về việc xây dựng Dự thảo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trợ giúp pháp lý cần được tiến hành khẩn trương như sau:

2.1. Các văn bản cần được ban hành:

a) Trong Quý IV năm 2006:

- Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về trợ giúp pháp lý trong tố tụng;

- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ quy định về chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức Trợ giúp viên pháp lý;

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số biểu mẫu về trợ giúp pháp lý;

b) Trong Quý I năm 2007:

- Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn về tổ chức, biên chế, cán bộ và cơ sở vật chất của Trung tâm trợ giúp pháp lý;

- Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý;

- Thông tư quy định một số vấn đề quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý;

- Thông tư của Bộ Tư pháp hướng dẫn về trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý;

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Trợ giúp pháp lý;

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm.

c) Trong các Quý II, III và IV năm 2007:

- Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý;

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Đề án quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2007-2010;

- Chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý đến 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;

2.2. Việc xây dựng và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại mục 2.1 Kế hoạch này cần được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu, tọa đàm và hội thảo khi cần thiết, có sự phối hợp như sau:

a) Đối với các văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện; các Vụ trưởng các Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Tổ chức cán bộ, Kế hoạch – Tài chính và Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau hoặc theo yêu cầu của các đơn vị có liên quan sẽ tổ chức lấy ý kiến các đơn vị khác trong Bộ hoặc các Bộ, ngành có liên quan;

b) Đối với các văn bản liên ngành ký, Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị hữu quan ở các Bộ, ngành xây dựng, tổ chức lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong Bộ;

c) Đối với các văn bản do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ban hành, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tổ chức tham gia, phối hợp xây dựng và thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về các vấn đề cụ thể của văn bản.

Xem nội dung VB
I. TỔ CHỨC RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, ĐỒNG THỜI KHẨN TRƯƠNG BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN MỚI ĐỂ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
...
2. Từ nay đến trước khi Luật Trợ giúp pháp lý có hiệu lực thi hành cần khẩn trương triển khai xây dựng các văn bản sau:

a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý theo hướng thể hiện được đầy đủ, cụ thể, toàn diện, bảo đảm Luật được thi hành có hiệu quả cao trong thực tiễn. Chỉ ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Nghị định theo thẩm quyền trong trường hợp thật sự cần thiết đối với vấn đề không thể đưa vào Nghị định của Chính phủ.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm trình Chính phủ Dự thảo Nghị định này trong tháng 10 năm 2006;

b) Bộ Tư pháp xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lưới Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010; xây dựng Chiến lược hoàn thiện, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý đến 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;

c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức, biên chế cán bộ và cơ sở vật chất của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hướng dẫn về chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp của Trợ giúp viên pháp lý để thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

d) Bộ Nội vụ ban hành mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức Trợ giúp viên pháp lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tư pháp;

đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trợ giúp pháp lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính;

e) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn chế độ phụ cấp hàng tháng bồi dưỡng đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần I Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần II Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;
...
KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/2006/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
...
II. VỀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Thực hiện mục 1, Phần II Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:

1.1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công việc sau:

a) Khẩn trương rà soát lại trình độ chuyên viên TGPL trong toàn quốc, lên kế hoạch trình Bộ trưởng để tổ chức các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý:

- Trước mắt, trong tháng 11 và tháng 12 năm 2006, cần lựa chọn các chuyên viên TGPL thuộc Trung tâm TGPL đã có thời gian làm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Luật sư hoặc đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư, những Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm đã có thời gian làm việc tại Trung tâm từ 05 năm trở lên để mở lớp bồi dưỡng, cấp chứng chỉ. Nội dung bồi dưỡng cần đặc biệt chú trọng về kiến thức và kỹ năng đại diện, bào chữa, tham gia tố tụng tại phiên tòa.

- Đối với các chuyên viên TGPL khác cần lập kế hoạch cụ thể về việc tổ chức các lớp tập huấn, dự kiến các nội dung tập huấn đầy đủ và có sát hạch để cấp chứng chỉ trong năm 2007 và các năm tiếp theo.

b) Lên danh sách các học viên đã có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ để Bộ thông báo cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý; Kịp thời tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện các công việc về kiện toàn, củng cố Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước, thành lập Chi nhánh của Trung tâm.

1.2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trong Quý IV năm 2006, chậm nhất là Quý I năm 2007 trình Bộ trưởng về việc xác định cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý và các đơn vị thuộc Cục; xác định số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức của Cục và phương hướng cụ thể về việc quy hoạch, bổ sung biên chế, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tăng cường năng lực của Cục, bảo đảm phù hợp với yêu cầu mới về chuyên môn và khối lượng công việc của Cục và các đơn vị thuộc Cục để thực hiện hiệu qủa Luật trợ giúp pháp lý.

1.3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ có kế hoạch cụ thể trình Bộ trưởng về việc bảo đảm trụ sở, cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho Cục Trợ giúp pháp lý để Cục thực hiện tốt các hoạt động chuẩn bị thực hiện Luật trợ giúp pháp lý.

Xem nội dung VB
II. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý để bảo đảm thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý là một vấn đề mang tính chất quyết định. Vì vậy, công tác này cần phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 để các tổ chức này thực sự đủ năng lực, phát huy được vai trò nòng cốt trong việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất, tăng cường năng lực của Cục Trợ giúp pháp lý để Cục làm tốt chức năng tham mưu, hướng dẫn, thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ, chỉ đạo phát triển Trợ giúp viên pháp lý và Cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong toàn quốc; kiểm tra chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý;

b) Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các công việc về kiện toàn, củng cố Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước, thành lập Chi nhánh của Trung tâm, bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý, bảo đảm ổn định các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để Luật đi vào cuộc sống khi có hiệu lực. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác trợ giúp pháp lý phải đến đúng các đối tượng được hưởng trợ giúp.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần II Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;
...
KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/2006/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
...
II. VỀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
...
2. Thực hiện mục 2, Phần II Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:

Giám đốc các Sở Tư pháp trong Quý IV năm 2006 và Quý I năm 2007 chủ động trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh kế hoạch thực hiện Luật, chú trọng vấn đề phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng Đề án, tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện những công việc sau:

2.1. Củng cố, kiện toàn về tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên môn hóa, mỗi lĩnh vực trợ giúp pháp lý đều có Trợ giúp viên pháp lý chuyên trách và có năng lực chuyên sâu về lĩnh vực được giao để bảo đảm chất lượng trợ giúp pháp lý, tránh được việc phải bồi thường do trợ giúp pháp lý sai;

Tham mưu để bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm TGPL có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ theo đúng quy định của Luật trợ giúp pháp lý;

2.2. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế của địa phương, dự kiến số lượng và địa điểm thành lập các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, trước mắt cần ưu tiên thành lập Chi nhánh ở địa bàn cấp huyện có vị trí địa lý nằm cách xa Trung tâm TGPL nhà nước;

2.3. Tổ chức rà soát, đánh giá tiêu chuẩn, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý để có kế hoạch bố trí đủ biên chế và đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm; đồng thời, quy hoạch nguồn cán bộ để bồi dưỡng, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;

2.4. Rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới cộng tác viên theo hướng nâng cao chất lượng và tăng cường cộng tác viên ở cơ sở;

2.5. Xây dựng Đề án bảo đảm trụ sở làm việc và tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt;

2.6. Khẩn trương rà soát hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ở địa phương; kịp thời hướng dẫn các tổ chức hành nghề luật sư, phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội chủ quản, tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý đăng ký hoạt động và thực hiện các quy định khác bảo đảm có đủ các điều kiện để hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý; hướng dẫn quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức này.

Xem nội dung VB
II. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý để bảo đảm thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý là một vấn đề mang tính chất quyết định. Vì vậy, công tác này cần phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 để các tổ chức này thực sự đủ năng lực, phát huy được vai trò nòng cốt trong việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương thực hiện các công việc sau:

a) Hoàn thành việc rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, tăng cường năng lực cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm;

b) Căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế của địa phương thành lập các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhằm đáp ứng kịp thời, tại chỗ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các phường, xã, thị trấn xa Trung tâm;

c) Rà soát tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương để bảo đảm các tổ chức này hoạt động phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Phần này được hướng dẫn bởi Mục III Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý;
...
KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/2006/CT-TTG NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
...
III. VỀ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

Thực hiện Phần III, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:

1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

1.1. Phối hợp với Thủ tướng các tổ chức Pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc các Sở Tư pháp tổ chức biên soạn tài liệu để quán triệt về các nội dung của Luật Trợ giúp pháp lý cho cán bộ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý ở Trung ương và địa phương, cán bộ trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý ở Trung ương và địa phương, các phóng viên báo, đài, giúp họ nắm vững những nội dung cơ bản của Luật trợ giúp pháp lý để vận dụng đúng, kịp thời bảo đảm thi hành Luật trợ giúp pháp lý;

1.2. Tổ chức biên soạn tài liệu, trình Bộ trưởng về Kế hoạch, chương trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý chuyên sâu 2006 – 2007 cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư của tổ chức hành nghề luật sư và Tư vấn viên pháp luật của các tổ chức tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;

1.3. Tổ chức biên soạn và phát hành tờ gấp, cẩm nang, tài liệu pháp luật mà người dân có nhiều vướng mắc và các nội dung của Luật trợ giúp pháp lý trình Bộ trưởng phê duyệt để cấp pháp miễn phí cho các địa phương.

2. Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trong việc tổ chức phổ biến, giới thiệu Luật trợ giúp pháp lý bằng những hình thức, biện pháp phù hợp với từng loại đối tượng và địa bàn cụ thể; riêng trong tháng 12 năm 2006 ưu tiên tổ chức các đợt tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương.

3. Giám đốc các Sở Tư pháp trong Quý IV năm 2006 và Quý I năm 2007 chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

3.1. Tổ chức quán triệt về các nội dung của Luật trợ giúp pháp lý cho các cán bộ chủ chốt của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, ban, ngành, báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;

3.2. Tổ chức phổ biến rộng rãi, sâu sắc Luật trợ giúp pháp lý trong cán bộ, nhân dân trên các báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, đặc biệt là về diện đối tượng được TGPL, quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý…, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, biên giới bằng các hình thức thiết thực, có hiệu quả.

Xem nội dung VB
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THỐNG VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức phổ biến rộng rãi Luật Trợ giúp pháp lý trong cán bộ, nhân dân, đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới bằng các hình thức thiết thực, có hiệu quả.

2. Bộ Tư pháp biên soạn tài liệu, có kế hoạch phù hợp và hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức tập huấn chuyên sâu cho những người trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý ở Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, cộng tác viên, luật sư của tổ chức hành nghề luật sư và Tư vấn viên pháp luật của các tổ chức tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý để bảo đảm áp dụng thống nhất Luật Trợ giúp pháp lý.

3. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Bộ Tư pháp hướng dẫn các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan thông tấn, báo chí phổ biến, giới thiệu về trợ giúp pháp lý, tổ chức các mục giới thiệu, hỏi đáp pháp luật miễn phí và phối hợp, hỗ trợ giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý.

4. Báo Nhân dân, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác ở Trung ương, địa phương tăng cường giới thiệu nội dung Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, ưu tiện tổ chức định kỳ các chương trình truyền thông về trợ giúp pháp lý và phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.

5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tích cực phối hợp chuẩn bị triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; động viên, giới thiệu những người trong tổ chức mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; khuyến khích các Trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức mình đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Phần này được hướng dẫn bởi Mục III Quyết định 08/2006/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2006 (VB hết hiệu lực: 15/11/2018)