BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
2373/CT-BNN-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA VÌ MỘT NỀN NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO, BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Trong những năm qua, công tác quản
lý chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã được Bộ quan tâm chỉ đạo, bước đầu thu được kết quả tốt.
Tuy vậy, chất lượng ở nhiều lĩnh
vực công tác trong ngành còn hạn chế; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm
soát và ngăn chặn triệt để; công tác quản lý chất lượng có lúc, có nơi còn
buông lỏng; sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản kém chất lượng xuất hiện nhiều trên thị
trường, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người dân, có tác động xấu đến an sinh
xã hội và xuất khẩu.
Để nhanh chóng khắc phục tồn tại,
góp phần nâng cao chất lượng các lĩnh vực công tác trong ngành, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chỉ thị:
1. Phát động
trong toàn ngành phong trào: “Thi đua vì một nền nông nghiệp Việt Nam chất lượng
cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm”
1.1. Thời gian thực hiện: Từ năm
2008 đến hết năm 2010
1.2. Mục tiêu:
a. Động viên cán bộ, công nhân,
viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội
tích cực hưởng ứng tham gia, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
b. Phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của các cấp, các ngành, các đơn vị, trên cơ sở nội dung thi đua chung,
tự đề ra chỉ tiêu cụ thể để thực hiện; ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và nông dân ngay từ những công việc làm hàng
ngày.
c. Hướng tới xây dựng nền nông
nghiệp Việt Nam chất lượng cao, sản xuất hàng hoá quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả
và bền vững.
1.3. Nội dung thi đua:
a. Lĩnh vực trồng trọt:
- Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất cây trồng, tăng chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trên mỗi đơn vị diện tích, tăng thu nhập
cho người dân.
- Phát triển sản xuất trồng trọt
an toàn, trước mắt tập trung xây dựng những vùng rau, quả, chè, thực hiện tốt
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP đối với các sản phẩm này.
- Thực hiện phát triển mạnh các
cây trồng công nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao, theo quy hoạch đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm cao su, cà phê,
tiêu, điều và chè.
b. Lĩnh vực chăn nuôi gia súc,
gia cầm:
- Trên cơ sở chiến lược phát triển
chăn nuôi đến năm 2020, tiến hành quy hoạch lại việc tổ chức các cơ sở giết mổ
chế biến tập chung và xử lý chất thải.
- Phát triển chăn nuôi hàng hoá
theo hướng gia trại, trang trại an toàn dịch bệnh, gắn với tổ chức các cơ sở giết
mổ chế biến tập trung và xử lý chất thải.
c. Lâm nghiệp
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo
vệ rừng, phòng chống chặt phá rừng trái phép, cháy rừng và sâu bệnh hại rừng.
- Chuyển giao tiến bộ, kỹ thuật
mới, bảo đảm giống mới có chất lượng cao cho nông dân và các tổ chức trồng rừng.
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực để
triển khai chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006- 2020;
Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá, thực hiện tốt cam kết quốc tế
về lâm nghiệp.
d. Diêm nghiệp
- Nâng cao hiệu quả áp dụng công
nghệ mới sản xuất muối sạch, phát triển sản xuất muối tinh, nâng cao chất lượng
muối ăn, cải thiện dời sống diêm dân.
- Đầu tư khoa học công nghệ, thực
hiện lồng ghép các chương trình khuyến nông, xây dựng đồng muối công nghiệp bảo
đảm chất lượng cao.
- Đẩy mạnh sản xuất muối công
nghiệp thay thế nhập khẩu.
đ. Thuỷ, hải sản:
- Thực hiện chương trình phát
triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, đưa nuôi trồng thuỷ sản trở thành ngành sản
xuất hàng hoá lớn cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, xây dựng và phát
triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản; nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác thuỷ
sàn, cải thiện đời sống của ngư dân.
e. Thuỷ lợi, phòng chống giảm nhẹ
thiên tai:
- Đảm bảo tiến độ chất lượng thi
công các công trình xây dựng cơ bản.
- Nâng cao chất lượng quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi đảm bảo hiệu quả tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất
và các ngành kinh tế quốc dân; Quản lý đầu tư, sửa chữa nâng cấp, bảo đảm an
toàn công trình, sử dụng nước tiết kiệm.
- Tu bổ, bồi trúc đê sông ngăn
lũ, nâng cấp hệ thống đê biển, thực hiện vững chắc thân đê, cứng hoá mặt đê,
xanh hóa chân đê, trồng rừng phòng hộ ven biển, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước
trong mùa lũ.
g. Kinh doanh, dịch vụ, chế biến:
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, quản lý tốt chất lượng nguyên liệu và chất lượng sản phẩm;
Nâng cấp mở rộng, đổi mới trang thiết bị theo hướng tăng cường chất lượng, nâng
cao năng suất và đa dạng hoá sản phẩm.
- Tổ chức các khâu dịch vụ ở
nông thôn, thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình liên kết 4 nhà.
h. Xây dựng nông thôn mới:
- Động viên mọi lực lượng, mọi
người dân thực hiện chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới, chương
trình phát triển kinh tế tập thể.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi, thực hiện “mỗi làng, mỗi nghề”, xây dựng cánh đồng,
trang trại, hộ nông dân đạt và vượt 50 triệu/ha/năm.
i. Nghiên cứu khoa học:
- Tập trung nghiên cứu chọn tạo
các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao phù
hợp các vùng sinh thái.
- Thực hiện chương trình công
nghệ sinh học, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, giúp nông dân áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Nghiên cứu phát triển công nghệ
sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến ngư và các dịch vụ
hỗ trợ kỹ thuật, thông tin thị trường.
k. Giáo dục, đào tạo
- Mở rộng đào tạo nghề cho nông
dân để đáp ứng nhu cầu chuyển nghề, phát triển tay nghề.
- Thực hiện đề án phát triển nguồn
nhân lực, mở rộng trường đào tạo nghề, đa dạng hoá hình thức đào tạo, đào tạo lại
cán bộ quản lý, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp.
- Thi đua dạy tốt, học tốt, tạo
nguồn lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
n. Chăm sóc y tế :
- Chăm sóc sức khoẻ để cán bộ,
công nhân, viên chức và người lao động đảm nhiệm vụ công tác, định kỳ tổ chức
khám sức khoẻ, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong
đơn vị.
- Xây dựng công sở văn hoá, xanh
sạch đẹp.
m. Khối quản lý nhà nước:
- Chủ động tham mưu giúp Bộ trưởng
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng trong ngành Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, kiện toàn hệ
thống quản lý chất lượng và hướng dẫn thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo các địa
phương cơ sở xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu và đưa ứng dụng
thành tựu khoa học, công nghệ mới vào sản xuất tạo ra bước chuyển biến rõ rệt về
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản Việt Nam,
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, đẩy mạnh tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Tổ chức
thực hiện
2.1. Các cơ sở nghiên cứu khoa học
công nghệ và đào tạo:
Chủ động đề xuất và tham gia
nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, quy trình sản xuất
nông lâm thuỷ sản sạch đạt chất lượng cao; Tuyển chọn các loại giống có chất lượng
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và xuất khẩu.
2.2. Các doanh nghiệp và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nông lâm, thuỷ sản và nghề muối, dịch vụ nông nghiệp:
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm của cơ sở và địa phương mình. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch nâng cao chất
lượng, đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và quy trình sản
xuất tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, bảo quản, chế biến. Xây dựng vùng
chuyên canh an toàn, chất lượng cao, trước hết tập trung vào các loại rau, quả,
chè, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
2.3. Các Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn:
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước chuyên ngành, chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất an toàn. Tăng cường
tuyên truyền đến người dân các chủ trương chính sách của Chính phủ, của Bộ và của
chính quyền địa phương về chất lượng và những quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra các cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản, vật tư nông nghiệp ở các vùng nông thôn,
khắc phục và đi đến chấm dứt hiện tượng sản xuất, nuôi trồng, chế biến nông sản
kém chất lượng, mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Có kế hoạch thu hút, tạo điều
kiện cho nhân dân tham gia phong trào một cách thiết thực, hiệu quả.
2.4. Công đoàn Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam:
Phối hợp với các cấp chính quyền
hướng dẫn các đơn vị và công đoàn cơ sở trực thuộc thực hiện nội dung thi đua
theo từng lĩnh vực, từng khối công tác trong ngành. Động viên công nhân viên chức,
người lao động và đoàn viên công đoàn tích cực hưởng ứng tham gia phong trào
thi đua tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về tư tưởng và hành động. Hàng năm tiến hành
sơ kết, tổng kết và khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu theo quy định của đoàn thể.
2.5. Các Hội, Hiệp hội xã hội -
nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tăng cường tuyên truyền, động
viên, thu hút hội viên tham gia phong trào thi đua trong công việc hàng ngày,
phù hợp với quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên.
- Hướng dẫn hội viên hiểu và làm
đúng quy định của nhà nước về công tác nâng cao chất lượng, năng suất ngành
hàng.
3. Khen thưởng
3.1. Khen tập thể:
a. Bộ xét tặng cờ thi đua xuất sắc
của Bộ cho các đơn vị dẫn đầu các khối:
- Các cơ sở nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ mới;
- Các doanh nghiệp;
- Các trường học;
- Các đơn vị sự nghiệp;
- Các Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- Các cơ quan quản lý nhà nước;
- Các Hội, Hiệp hội;
b. Xét tặng bằng khen của Bộ trưởng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các đơn vị đứng thứ nhì và tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho đơn vị có thành
tích từng mặt công tác.
c. Xét trình Thủ tướng Chính phủ
khen thưởng các tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, dẫn đầu phong trào
thi đua trong toàn ngành
3.2. Khen thưởng cá nhân:
a. Xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các cá nhân có thành tích trong
phong trào thi đua và thành tích trong từng mặt công tác.
b. Xét trình Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen của Thủ tướng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong phong trào thi đua.
3.3. Hồ sơ và thời gian gửi về Bộ
(qua Vụ tổ chức cán bộ):
Thực hiện theo Thông tư hướng đẫn
số 75/2008/TT-BNN ngày 23/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Bộ yêu cầu thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, Tổng Giám đốc Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty 91, Giám đốc
các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Báo cáo Bộ kết quả
thực hiện năm 2008 và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
trong năm 2009, tổng kết phong trào và khen thưởng toàn đợt thi đua vào cuối
năm 2010./.
Nơi nhận:
- Các cơ quan , đơn vị thuộc Bộ (t/h);
- Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam và các Tổng Công ty 91(t/h);
- Giám đốc các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (t/h);
- Ban Thi đua KTTW (Vụ 1, Vụ 2);
- Hội đồng TĐKT Bộ;
- Đảng uỷ cơ quan Bộ; Đảng uỷ Khối cơ sở Bộ phía Nam;
- Công đoàn NN&PTNT Việt Nam;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|