Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2015 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 17/CT-UBND
Ngày ban hành 17/12/2015
Ngày có hiệu lực 17/12/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Thanh Đức
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

Y BAN NHÂN DÂN
TỈ
NH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 17 tháng 12 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Trong thời gian qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Phần mềm quản lý văn bản và điều hành được triển khai đồng bộ trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã giúp việc gửi nhận liên thông giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn được thực hiện thuận lợi. Hệ thống thư điện tử công vụ được triển khai mở rộng đến công chức cấp xã đã góp phần tăng cường trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ các cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Việc đưa cổng thông tin điện tử của tỉnh vào hoạt động giúp cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên mạng thuận lợi, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực, gắn với thực hiện cải cách hành chính đã góp phần nâng cao năng lực trong hoạt động quản lý, điều hành, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước; tháo gnhiều khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, hiệu quả ứng dụng vào công tác quản lý chưa cao. Một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT, trong đó, người đứng đầu tại một số cơ quan nhà nước chưa xác định rõ trách nhiệm, tính gương mẫu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với nhu cầu về ứng dụng trực tuyến, hệ thống cơ sở dữ liệu còn phân tán; đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, quản trị mạng năng lực hạn chế; một số ứng dụng CNTT thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo tính liên thông; công tác tuyên truyền phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin chưa sâu rộng; an toàn và bảo mật thông tin chưa được chú trọng đúng mức.

Để khắc phục những hạn chế trên đồng thời tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị, về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh Tiền Giang chỉ thị:

1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng; phổ biến, quán triệt, tchức, chỉ đạo và triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị, địa phương mình.

b) Tăng cường trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ các cơ quan và giữa các cơ quan, đơn vị thông qua hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh và phần mềm quản lý văn bản điều hành theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Cung cấp đầy đủ các thông tin kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 28, Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, trong đó cần chú trọng các mục thông tin như: Văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch, kế hoạch; thông tin quản lý, chỉ đạo, điều hành; thủ tục hành chính; tuyên truyền, phổ biến pháp luật phục vụ người dân và doanh nghiệp.

d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng văn bản điện tử của cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, coi đây là trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính.

đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức sử dụng có hiệu quả các ứng dụng CNTT đã triển khai; tuyên truyền cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết, khai thác, sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến.

e) Đảm bảo tối thiểu 01 nhân lực chuyên trách CNTT tại sở, ban, ngành tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện, phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị, thành phố; ưu tiên bố trí, tuyển dụng các bộ làm công tác chuyên trách vcông nghệ thông tin, quản trị mạng tại đơn vị, tạo điều kiện cho cán bộ quản trị mạng được đào tạo nâng cao nghiệp vụ.

g) Triển khai thực hiện ứng dụng hiệu quả các phần mềm dùng chung, hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, phần mềm ứng dụng quản lý chuyên ngành theo mục đích, yêu cầu sử dụng; khi triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành phải đảm bảo tính đồng bộ, có khả năng tích hợp, liên kết được với các hệ thống dùng chung đã xây dựng và tránh đầu tư trùng lắp với các hệ thống của Bộ, ngành Trung ương.

h) Thực hiện ứng dụng chữ ký số, từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành.

i) Tuân thủ nghiêm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT tại đơn vị mình;

k) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ưu tiên bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm, kết hợp với các chương trình, dự án, các nguồn vốn khác để đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ của đơn vị; tạo điều kiện để tất cả cán bộ, công chức có máy tính phục vụ tác nghiệp.

l) Thực hiện gửi nhận liên thông văn bản điện tử (không gửi văn bản giấy) qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 của y ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế quản lý sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

m) Xây dựng, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, chuẩn hóa các mẫu biu hành chính đthuận lợi cho việc tin học hóa, đảm bảo các giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân được nhanh chóng, tiện lợi.

n) Các sở, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà soát, bổ sung, thay thế, quản lý, cập nhật bộ thủ tục hành chính của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Thực hiện gỡ bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, hết hiệu lực.

o) Đẩy nhanh xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tích cực phối hợp với Bộ ngành chuyên môn đẩy nhanh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4. Đồng thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong triển khai, ứng dụng hệ thống một cửa điện tử, các dịch vụ công mức 3, mức 4 tại địa phương.

p) Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đưa tiêu chun ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước là một trong những nội dung của việc đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị tại địa phương.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Xây dựng bộ tiêu chí ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh đlàm cơ sở đánh giá tình hình ứng dụng CNTT tại các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước hàng năm.

b) Rà soát, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho cán bộ công chức, viên chức theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.

c) Triển khai việc cài đặt, tập huấn hướng dẫn sử dụng nhằm đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động các cơ quan nhà nước, góp phần hạn chế vi phạm bản quyền phần mềm.

d) Tích cực tham mưu y ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT.

đ) Tchức tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, các dịch vụ công, đặc biệt là các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (mức độ 3, mức độ 4).

e) Định kỳ khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; sơ kết, tổng kết tiến độ thực hiện, kịp thời báo cáo y ban nhân dân tỉnh các khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề xuất phương hướng giải quyết.

[...]