Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 22/06/2018
Ngày có hiệu lực 22/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 6 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU

1. Đánh giá sát đúng, thực chất tình hình thực hiện Kế hoạch hành động tại Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá rõ kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,...; đánh giá đúng các tồn tại, hạn chế, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND các cấp thông qua và điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, đơn vị và các địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các chương trình, kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung huy động các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, kết hợp với giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) đạt 7,0 - 7,5%. Chú trọng chất lượng tăng trưởng, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đẩy mạnh phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo, MDF… Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát huy đổi mới, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế.

2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

2.1. Về phát triển kinh tế

a. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06/NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Nghị quyết số 05/NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 (khoá XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

b. Quyết liệt thực hiện tái cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm trong nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới gắn với việc tạo ra các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống khu vực nông thôn. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản; chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép ở các vùng biển nước ngoài. Xây dựng, ban hành Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh theo tại quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án phát triển năng lực tái tạo. Tiếp tục nắm bắt và triển khai kịp thời các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ trong các nhà máy sản xuất công nghiệp hiện có để nâng cao năng suất lao động. Tập trung xây dựng một số sản phẩm công nghiệp mang thương hiệu quốc gia.

Tiếp tục tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, khuyến khích mở các tour tuyến, điểm du lịch mới, độc đáo, các điểm vui chơi, giải trí, mua sắm... để kéo dài thời gian lưu trú của khách. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan, giữ gìn an ninh trật tự, văn hóa tại các điểm du lịch; tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ việc niêm yết giá tại các nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về văn hóa ứng xử trong kinh doanh dịch vụ du lịch.

Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường hàng hóa trên địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát tốt giá cả, thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật. Phối hợp với các ngành, các địa phương tiếp tục thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát quản lý giá, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

c. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị đồng bộ; tập trung đầu tư các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực. Tập trung nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các công trình lớn, quan trọng đang triển khai thực hiện dở dang để sớm đưa vào khai thác, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và tránh lãng phí vốn. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

d. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp.

Phát động mạnh mẽ phong trào khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội..., giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

e. Triển khai đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ và Công văn số 271/UBND-KTTH ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Quy hoạch. Hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm và định hướng để kêu gọi, xúc tiến đầu tư; rà soát các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đang gây khó khăn, cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân để bãi bỏ theo quy định của Luật Quy hoạch.

2.2. Về phát triển xã hội, cải cách hành chính và an ninh, quốc phòng

a. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.

b. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tập trung nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện tuyến tỉnh, nhất là Bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.

c. Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tập trung giải quyết các bất cập, tồn tại, nhất là vệ sinh trường học, bạo lực học đường, tình trạng lạm thu… Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.

d. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển các sản phẩm theo chuỗi giá trị. Ưu tiên triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường quản lý về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.

[...]