Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 96/KH-UBND
Ngày ban hành 10/01/2018
Ngày có hiệu lực 10/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/KH-UBND

Bình Dương, ngày 10 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 (gọi tt là Nghị quyết 01/NQ-CP); Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 01/NQ-CP như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:

Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng ổn định, chất lượng và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ góp phần hoàn thành mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng Thành phthông minh Bình Dương. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quan tâm công tác chăm lo an sinh xã hội, đời sống văn hóa tinh thần và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao tính minh bạch và năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018:

1. Tập trung thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững:

Phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trên 8,5%; GRDP bình quân đầu người khoảng 130,1 triệu đồng/năm; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - ngư nghiệp và thuế nhập khẩu trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 63,8% -24,41% - 3,49% - 8,3%.

1.1. Công nghiệp:

Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9% so với năm 2017; tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, trọng tâm là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Tập trung đổi mới công nghệ, thân thiện với môi trường trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng, khai khoáng...

Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút đầu tư. Đy mạnh công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Tiếp tục vận động các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn Thủ Du Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát chuyển đổi công năng. Tập trung thu hút các dự án sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các nhà đầu tư có tim lực về vốn, dự án có giá trị gia tăng cao, không gây ô nhiễm và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách.

Nghiên cứu lập đề án xây dựng một số khu - cụm công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các chủ đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện; rà soát, đầu tư cấp điện các đim dân cư chưa có điện, nhất là vùng sâu, vùng xa, xã nông thôn; nâng cao chất lượng cung ứng điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố không cấp phép các dự án hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp tại các khu vực như thành phố Thủ Dầu Một và các thị xã Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát.

1.2. Dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu:

Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 10,3%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20,1%, kim ngạch xuất khẩu tăng 15,5% so với năm 2017.

Các Sở, ngành đẩy mạnh thực hiện Chương trình 24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ chất lượng cao phục vụ cho phát triển công nghiệp và đô thị, giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics, du lịch...; thúc đẩy xuất khẩu các ngành dịch vụ có tiềm năng.

Tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn, đặc sắc; xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương. Triển khai công tác tuyên truyền các biện pháp phòng vệ thương mại, các hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, kiểm soát nhập khẩu.

Sở Công thương, Sở Ngoại vụ duy trì các chương trình đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh đgiải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, giới thiệu cơ hội đầu tư.

Phát triển mạnh thị trường trong nước; xây dựng hệ thống phân phối đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường quản lý hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ phù hợp với cam kết mở cửa thị trường. Tiếp tục thu hút đầu tư xây mới trung tâm thương mại đa chức năng, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi gắn với tiêu thụ mặt hàng nông sản địa phương. Đồng thời kêu gọi đầu tư nâng cấp chợ nông thôn; phát triển thương mại điện tử, mô hình chui cung cấp hàng hóa. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình n giá cả, chng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, bảo đảm quyn lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, hợp pháp

1.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,5%. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025; đề án phát triển nông nghiệp đô thị vùng phía Nam Bình Dương. Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.

- Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 100% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. n định diện tích cây trng có hiệu quả; khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất, canh tác, chăn nuôi công nghệ cao, thực phẩm an toàn, sản phẩm xuất khẩu. Nhân rộng các mô hình sản xut theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị; quan tâm công tác dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản địa phương.

Chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đi khí hậu, chng ngập úng; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn sinh phm; quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng và trng cây phân tán, nâng tỷ lệ cây xanh che phủ của tỉnh.

1.4. Giao thông vận tải:

Triển khai thực hiện Quy hoạch Bến xe mới Bình Dương, quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa; quản lý tốt các công trình giao thông, đặc biệt là hạng mục thoát nước, kịp thời duy tu các tuyến đường, chống xung cấp; sửa chữa và nâng cấp thiết bị giao thông. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, liên tỉnh, liên huyện và các giao lộ lớn theo hướng đng bộ, ứng dụng thiết bị hiện đại theo Đề án Thành ph thông minh Bình Dương.

Triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020”; tăng cường công tác tuyên truyền ý thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông; triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phấn đấu giảm từ 5 -10% tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

1.5. Tài chính - Tín dụng:

a) Tài chính: Phấn đấu tổng thu sách nhà nước trên địa bàn đạt 52.500 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương đạt 17.000 tỷ đồng. Điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách:

[...]