Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu | 96/KH-UBND |
Ngày ban hành | 10/01/2018 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Trần Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 (gọi tắt là Nghị quyết 01/NQ-CP); Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 01/NQ-CP như sau:
Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng ổn định, chất lượng và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ góp phần hoàn thành mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quan tâm công tác chăm lo an sinh xã hội, đời sống văn hóa tinh thần và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao tính minh bạch và năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018:
Phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trên 8,5%; GRDP bình quân đầu người khoảng 130,1 triệu đồng/năm; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - ngư nghiệp và thuế nhập khẩu trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 63,8% -24,41% - 3,49% - 8,3%.
1.1. Công nghiệp:
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9% so với năm 2017; tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, trọng tâm là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Tập trung đổi mới công nghệ, thân thiện với môi trường trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng, khai khoáng...
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút đầu tư. Đẩy mạnh công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Tiếp tục vận động các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát chuyển đổi công năng. Tập trung thu hút các dự án sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, dự án có giá trị gia tăng cao, không gây ô nhiễm và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách.
Nghiên cứu lập đề án xây dựng một số khu - cụm công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các chủ đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện; rà soát, đầu tư cấp điện các điểm dân cư chưa có điện, nhất là vùng sâu, vùng xa, xã nông thôn; nâng cao chất lượng cung ứng điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố không cấp phép các dự án hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp tại các khu vực như thành phố Thủ Dầu Một và các thị xã Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát.
1.2. Dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu:
Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 10,3%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20,1%, kim ngạch xuất khẩu tăng 15,5% so với năm 2017.
Các Sở, ngành đẩy mạnh thực hiện Chương trình 24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ chất lượng cao phục vụ cho phát triển công nghiệp và đô thị, giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics, du lịch...; thúc đẩy xuất khẩu các ngành dịch vụ có tiềm năng.
Tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn, đặc sắc; xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương. Triển khai công tác tuyên truyền các biện pháp phòng vệ thương mại, các hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, kiểm soát nhập khẩu.
Sở Công thương, Sở Ngoại vụ duy trì các chương trình đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, giới thiệu cơ hội đầu tư.
Phát triển mạnh thị trường trong nước; xây dựng hệ thống phân phối đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường quản lý hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ phù hợp với cam kết mở cửa thị trường. Tiếp tục thu hút đầu tư xây mới trung tâm thương mại đa chức năng, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi gắn với tiêu thụ mặt hàng nông sản địa phương. Đồng thời kêu gọi đầu tư nâng cấp chợ nông thôn; phát triển thương mại điện tử, mô hình chuỗi cung cấp hàng hóa. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá cả, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, hợp pháp
1.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,5%. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025; đề án phát triển nông nghiệp đô thị vùng phía Nam Bình Dương. Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
- Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 100% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Ổn định diện tích cây trồng có hiệu quả; khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất, canh tác, chăn nuôi công nghệ cao, thực phẩm an toàn, sản phẩm xuất khẩu. Nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị; quan tâm công tác dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản địa phương.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, chống ngập úng; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn sinh phẩm; quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng và trồng cây phân tán, nâng tỷ lệ cây xanh che phủ của tỉnh.
1.4. Giao thông vận tải:
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bến xe mới Bình Dương, quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa; quản lý tốt các công trình giao thông, đặc biệt là hạng mục thoát nước, kịp thời duy tu các tuyến đường, chống xuống cấp; sửa chữa và nâng cấp thiết bị giao thông. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, liên tỉnh, liên huyện và các giao lộ lớn theo hướng đồng bộ, ứng dụng thiết bị hiện đại theo Đề án Thành phố thông minh Bình Dương.
Triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020”; tăng cường công tác tuyên truyền ý thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông; triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phấn đấu giảm từ 5 -10% tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
1.5. Tài chính - Tín dụng:
a) Tài chính: Phấn đấu tổng thu sách nhà nước trên địa bàn đạt 52.500 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương đạt 17.000 tỷ đồng. Điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 (gọi tắt là Nghị quyết 01/NQ-CP); Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 01/NQ-CP như sau:
Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng ổn định, chất lượng và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ góp phần hoàn thành mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quan tâm công tác chăm lo an sinh xã hội, đời sống văn hóa tinh thần và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao tính minh bạch và năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018:
Phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trên 8,5%; GRDP bình quân đầu người khoảng 130,1 triệu đồng/năm; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - ngư nghiệp và thuế nhập khẩu trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 63,8% -24,41% - 3,49% - 8,3%.
1.1. Công nghiệp:
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9% so với năm 2017; tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, trọng tâm là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Tập trung đổi mới công nghệ, thân thiện với môi trường trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng, khai khoáng...
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút đầu tư. Đẩy mạnh công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Tiếp tục vận động các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát chuyển đổi công năng. Tập trung thu hút các dự án sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, dự án có giá trị gia tăng cao, không gây ô nhiễm và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách.
Nghiên cứu lập đề án xây dựng một số khu - cụm công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các chủ đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện; rà soát, đầu tư cấp điện các điểm dân cư chưa có điện, nhất là vùng sâu, vùng xa, xã nông thôn; nâng cao chất lượng cung ứng điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố không cấp phép các dự án hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp tại các khu vực như thành phố Thủ Dầu Một và các thị xã Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát.
1.2. Dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu:
Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 10,3%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20,1%, kim ngạch xuất khẩu tăng 15,5% so với năm 2017.
Các Sở, ngành đẩy mạnh thực hiện Chương trình 24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ chất lượng cao phục vụ cho phát triển công nghiệp và đô thị, giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics, du lịch...; thúc đẩy xuất khẩu các ngành dịch vụ có tiềm năng.
Tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn, đặc sắc; xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương. Triển khai công tác tuyên truyền các biện pháp phòng vệ thương mại, các hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, kiểm soát nhập khẩu.
Sở Công thương, Sở Ngoại vụ duy trì các chương trình đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, giới thiệu cơ hội đầu tư.
Phát triển mạnh thị trường trong nước; xây dựng hệ thống phân phối đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường quản lý hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ phù hợp với cam kết mở cửa thị trường. Tiếp tục thu hút đầu tư xây mới trung tâm thương mại đa chức năng, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi gắn với tiêu thụ mặt hàng nông sản địa phương. Đồng thời kêu gọi đầu tư nâng cấp chợ nông thôn; phát triển thương mại điện tử, mô hình chuỗi cung cấp hàng hóa. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá cả, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, hợp pháp
1.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,5%. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025; đề án phát triển nông nghiệp đô thị vùng phía Nam Bình Dương. Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
- Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 100% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Ổn định diện tích cây trồng có hiệu quả; khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất, canh tác, chăn nuôi công nghệ cao, thực phẩm an toàn, sản phẩm xuất khẩu. Nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị; quan tâm công tác dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản địa phương.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, chống ngập úng; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn sinh phẩm; quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng và trồng cây phân tán, nâng tỷ lệ cây xanh che phủ của tỉnh.
1.4. Giao thông vận tải:
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bến xe mới Bình Dương, quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa; quản lý tốt các công trình giao thông, đặc biệt là hạng mục thoát nước, kịp thời duy tu các tuyến đường, chống xuống cấp; sửa chữa và nâng cấp thiết bị giao thông. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, liên tỉnh, liên huyện và các giao lộ lớn theo hướng đồng bộ, ứng dụng thiết bị hiện đại theo Đề án Thành phố thông minh Bình Dương.
Triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020”; tăng cường công tác tuyên truyền ý thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông; triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phấn đấu giảm từ 5 -10% tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
1.5. Tài chính - Tín dụng:
a) Tài chính: Phấn đấu tổng thu sách nhà nước trên địa bàn đạt 52.500 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương đạt 17.000 tỷ đồng. Điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách:
- Tăng cường kỷ luật tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài...; chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách địa phương đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa phân bổ; Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công, tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách.
b) Tín dụng: Phấn đấu huy động vốn trong nền kinh tế tăng 19-23% so với năm 2017, dư nợ tín dụng tăng khoảng 20-22% so với năm 2017. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao, khu vực sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
1.6. Hỗ trợ doanh nghiệp:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP năm 2016, Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ và Chương trình 34-CTr/TU ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; phát triển kinh tế tư nhân cả về số lượng và chất lượng, hoạt động có hiệu quả; nghiên cứu xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ kết nối giữa các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước, hợp tác sản xuất kinh doanh theo hướng chuỗi giá trị. Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển.
2. Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược:
2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2017 - 2020. Bảo đảm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo động lực cho phát triển. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành, chấp hành pháp luật.
Tiếp tục tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển. Tạo sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững.
2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, theo đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nhóm ngành có giá trị gia tăng thấp sang nhóm ngành có giá trị gia tăng cao, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Xây dựng Đề án đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ngoài ra đề xuất các chính sách, chế độ, ưu đãi phù hợp để đảm bảo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn lao động cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong khu vực.
2.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ:
Tập trung thực hiện Chương trình số 43-CTr/Tu ngày 13/7/2012 của Tỉnh ủy đẩy nhanh tiến độ danh mục các công trình trọng điểm kèm theo Chương trình số 23-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 23/1/2017 của UBND tỉnh về huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 và tăng cường tính liên kết trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng các bến cảng nội địa đáp ứng nhu cầu vận tải và du lịch trên địa bàn.
Từng bước thực hiện các giải pháp xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương gắn với xây dựng các đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị thông minh, xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổng hợp, cập nhật các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương; công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu, lựa chọn quyết định đầu tư.
Tập trung thực hiện Kế hoạch số 1648/KH-UBND ngày 3/5/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung:
3.1. Tái cơ cấu đầu tư công:
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng an toàn, bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 91.000 tỷ đồng, chiếm 33% GRDP năm 2018 và tăng 12,2% so với năm 2017; tổng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước năm là 7.472 tỷ đồng (trong đó, vốn trong cân đối ngân sách địa phương 6.500 tỷ đồng); thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 1,4 tỷ USD.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh; Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018, đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình, dự án hạ tầng quan trọng; tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công theo đúng quy định; bảo đảm chất lượng công trình, xử lý nghiêm các trường hợp thi công kém chất lượng, lãng phí. Tập trung thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giao mặt bằng thi công, đôn đốc đơn vị thi công triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ, giải ngân vốn đầu tư, sớm đưa công trình vào sử dụng. Rà soát, đề xuất thu hồi quỹ đất công, quỹ đất gắn với tài sản trên đất chưa khai thác sử dụng làm cơ sở tiến hành kế hoạch hóa và công bố các quỹ đất dành cho xã hội hóa và các dự án PPP.
3.2. Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, trọng tâm là các ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Dương: Chủ trì, đầu mối tham mưu UBND tỉnh báo cáo tiến trình xử lý nợ xấu; tổ chức thanh tra xác định thực chất nợ xấu, kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định, điều hành công tác xử lý nợ xấu giảm mức thấp nhất. Thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo cung cấp đầy đủ vốn tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn: Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu, tiến hành thanh lý tài sản thế chấp, sử dụng quỹ dự phòng bù đắp các khoản nợ không thu hồi được hoặc chuyển nợ thành vốn nếu xét thấy doanh nghiệp có định hướng phát triển tốt. Nâng cao chất lượng hoạt động, kiểm soát rủi ro, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, quản trị rủi ro để tránh nợ xấu tiếp diễn.
3.3. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tổng công ty nhà nước:
Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình được phê duyệt. Thực hiện đề án tái cơ cấu nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và sản phẩm trên các mặt:
- Tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư, tập trung vào các ngành, nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh.
- Tái cơ cấu vốn và tài sản, củng cố và tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với các biến động bất lợi của thị trường.
- Tái cơ cấu, đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới và tăng cường hiệu lực quản trị nội bộ. Tái cơ cấu thị trường, vừa giữ vững vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, vừa phát triển các thị trường mới, chú ý tận dụng tối đa các cơ hội của thị trường trong nước.
3.4. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế:
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ. Ban hành, triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào nền kinh tế chung của địa phương.
Tạo điều kiện phát triển, nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân; hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững; tăng cường xây dựng, tạo lập môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp luôn đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh tạo nhiều sản phẩm có uy tín, có thương hiệu trên thị trường, hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp.
4.1. Phát triển hệ thống an sinh xã hội và giải quyết việc làm:
Thực hiện đầy đủ và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã hội. Tập trung thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trong năm 2018. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp, nhà ở cho hộ nghèo. Tăng cường chỉ đạo, ưu tiên bố trí nguồn lực bảo đảm hạ tầng xã hội, trước hết là nhà trẻ, mẫu giáo, trường học ở các khu công nghiệp tập trung. Tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, tiếp tục giảm hộ nghèo và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần thu nhập của người lao động. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh <2%.
Tạo việc làm tăng thêm cho 45.500 nghìn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp về tăng trưởng năng suất lao động; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học quản lý, cải thiện quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp.
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên ngành khoa học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển thị trường lao động một cách đầy đủ, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Rà soát mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, tăng cường công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là thanh niên. Thường xuyên tổ chức đối thoại, tiếp xúc với người lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giải quyết các vướng mắc.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới của tỉnh giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam, đặc biệt quan tâm đến các trường mầm non, các cơ sở giữ trẻ tư thục trên địa bàn. Triển khai thực hiện và tổng kết, đánh giá để có giải pháp hiệu quả đối với mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm.
4.2. Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành giáo dục đào tạo và trong nhân dân; qua đó tập trung thực hiện Chương trình hành động số 81-CTHĐ/TU ngày 03/4/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Kế hoạch số 3641/KH-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 81-CTHĐ/TU. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 66,2%.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng, đạo đức cho học sinh; đặc biệt quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm của công dân và ý thức chấp hành pháp luật.
Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng đổi mới cách tiếp cận giáo dục nhằm đưa người học vào vị trí trung tâm của hoạt động giáo dục; nghiên cứu các mô hình giáo dục tiên tiến trên thế giới để từng bước triển khai trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng sau trung học cơ sở đến học sinh và phụ huynh. Trang bị cho học sinh những thông tin, kiến thức về nghề nghiệp nhằm giúp học sinh hiểu được vai trò của nghề nghiệp đối trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của tỉnh, trên cơ sở đó ý thức được về khả năng học tập và có định hướng cụ thể cho tương lai của mình.
Củng cố, đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Thực hiện tốt việc chăm lo các học sinh là đối tượng chính sách, học sinh nghèo, khuyết tật... Có kế hoạch phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể việc thực hiện các chính sách đối với người học.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Huy động mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia vào đào tạo, nhất là trong các lĩnh vực đang thiếu nhân lực như công nghệ thông tin, du lịch, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4.3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Triển khai đồng bộ, quyết liệt thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm. Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Phát triển y tế ngoài công lập. Phấn đấu đến cuối năm 2018, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng 8% trở xuống, số giường bệnh trên vạn dân đạt 23 giường và số bác sĩ trên vạn dân đạt 7,2 bác sĩ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 84,7%. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong cơ sở khám chữa bệnh.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, mua bán hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng. Quan tâm đầu tư trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh ở các tuyến; đẩy nhanh tiến độ đầu tư và chuẩn bị nhân lực cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh (1.500 giường).
4.4. Khoa học công nghệ:
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặt doanh nghiệp vào vị trí trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo, đổi mới cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các cơ chế, chính sách thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu - phát triển (R&D); phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao nhằm góp phần nâng cao hàm lượng công nghệ và tri thức trong các ngành, sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
Chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về mặt chính sách để triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình 03 nhà trong việc thực hiện đề án thành phố thông minh Bình Dương. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Nghiên cứu xây dựng và triển khai có hiệu quả chính sách thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; chú trọng đầu tư phát triển khởi nghiệp theo định hướng ưu tiên phát triển của tỉnh, hỗ trợ và hình thành phát triển các thành phần trong hệ sinh thái khởi nghiệp như: vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp công nghệ, tổ chức thúc đẩy kinh doanh,... Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp có hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
4.5. Văn hóa, thể thao, du lịch:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội. Đổi mới, khắc phục bệnh hình thức trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức. Đẩy mạnh bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, tăng cường giới thiệu, quảng bá và kêu gọi đầu tư phát triển ngành du lịch của tỉnh; quản lý hoạt động các lễ hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa, lưu trú và quảng cáo.
Triển khai mạnh mẽ Nghị quyết số 08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong hoạt động thể dục thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong nhà trường. Thực hiện tốt phong trào “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Nâng tỷ lệ số hộ gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt 26,5% và số người dân luyện tập thể thao thường xuyên tăng 31,5%. Tiếp tục duy trì tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với thực hiện Cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại nhân dịp kỷ niệm ngày Thể thao Việt Nam (27/03).
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; từng bước nâng cao tỷ trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu năm 2018 thu hút khách du lịch đạt 4.660 ngàn lượt khách (trong đó khách quốc tế đạt 220 ngàn lượt; khách nội địa 4.440 ngàn lượt); doanh thu ước đạt 1.325 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2017. Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo.
Triển khai quyết liệt các giải pháp quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc các dự án hạ tầng đem lại. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các công cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, bền vững, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai minh bạch của thị trường.
Triển khai thực hiện Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện; đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư để thi công các công trình dự án; đảm bảo các cơ sở sản xuất, dự án đầu tư mới được bố trí phù hợp quy hoạch và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Triển khai hệ thống tiêu chí về môi trường nhằm lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong thu hút đầu tư, không cấp phép cho các dự án không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Tiếp tục thực hiện chương trình phân loại rác thải tại nguồn; xử lý nghiêm các cơ sở xả thải ra môi trường chưa qua xử lý; tiếp tục di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, khu đô thị. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục ngập úng, bảo đảm nguồn nước cho sinh hoạt, tưới tiêu. Thực hiện công tác kiểm soát đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Mục tiêu trong năm 2018: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%; Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 94%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý 100%; Tỷ lệ khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn môi trường 100%; Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và cây lâu năm đạt 57,3%.
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Xử lý nghiêm, triệt để tình trạng khai thác và phá rừng bất hợp pháp, khai thác tài nguyên, khoáng sản, cát, đá, sỏi,... trái phép. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương giáp ranh xử lý các vấn đề phát sinh về bảo vệ môi trường, quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước...
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); sửa đổi, bổ sung chính sách đào tạo, thu hút và hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật. Tập trung cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch..., giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu quả, xây dựng “Chính quyền thân thiện của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” và “Công sở thân thiện vì Nhân dân phục vụ”.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện và thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp xã; tăng số lượng và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thực hiện liên thông, đặc biệt là liên thông đến cấp xã.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; hoàn thiện và đưa vào vận hành Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo danh mục đã phê duyệt.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó tập trung tuyên truyền về quy trình, cách thức thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ Bưu chính công ích để người dân biết, thực hiện.
Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, nhất là liên quan đến thu hồi các khoản nợ của các tổ chức tín dụng; tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành án dân sự, bảo đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của tòa án về vụ án hành chính còn tồn đọng.
Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tăng cường họp trực tuyến và tin học hóa các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp giữa các ngành, các cấp; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
Tăng cường tuyên truyền, triển khai thi hành các luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật; thường xuyên tổ chức rà soát hệ thống văn bản pháp luật trên các ngành, lĩnh vực để kịp thời xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển, phù hợp thực trạng địa phương.
7. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo:
Thực hiện nghiêm các kiến nghị, kết luận, quyết định sau thanh tra; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp mới phát sinh. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp thông tin về tham nhũng. Triển khai thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
Rà soát điều chỉnh, ban hành các quy định, quy chế, nội quy liên quan công tác tiếp công dân, nhất là tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, đảm bảo kỷ cương, an ninh trật tự; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Xử lý nghiêm những trường hợp trường hợp kích động, lôi kéo công dân khiếu kiện đông người hoặc lợi dụng khiếu kiện để gây rối.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật các tội phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, chống người thi hành công vụ; triển khai tốt lực lượng và cơ sở vật chất sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ; chống ùn tắc giao thông, giám sát và quản lý tốt vận tải, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về giao thông thông minh trong quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng, phấn đấu giảm đáng kể tình hình tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2017.
Giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ đảm bảo đúng pháp luật và chỉ tiêu được giao. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhất là trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Tăng cường tuần tra vũ trang, trấn áp xử lý xóa bỏ các băng nhóm tội phạm.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư với nước ngoài, kêu gọi thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Củng cố và phát triển mới quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa phương, các bên đối tác nước ngoài và các tổ chức quốc tế nhằm góp phần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và quảng bá du lịch của tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý đoàn vào, đoàn ra; xử lý và giải quyết tốt các vụ việc lãnh sự có liên quan đến người nước ngoài. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với một số tỉnh, thành phố nước ngoài; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
9. Về thông tin, truyền thông:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp; thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp và các sự kiện nổi bật đến các tầng lớp nhân dân để tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo hứng khởi trong sản xuất, kinh doanh; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa thông tin xấu, độc, sai sự thật.
Đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin gắn với công tác đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; triển khai phần mềm quản lý văn bản liên thông 4 cấp; xây dựng và tích hợp các ứng dụng dịch vụ hành chính trên phương tiện di động, nhất là chữ ký số trên thiết bị di động.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội.
Đẩy mạnh phối hợp giữa các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố với các Ban Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện Kế hoạch.
Tăng cường phối hợp giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của sở, ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện đảm bảo đạt tiến độ và hiệu quả. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi, giám sát để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I. |
Tập trung thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững |
|
|
1. |
Tập trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao, khu vực sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
2. |
Điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách. Thực hiện hiệu quả các giải pháp quản lý thu thuế; thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế; tăng cường thanh, kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm phát luật về thuế; sử dụng ngân sách không đúng quy định. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và trong dự toán được giao; rà soát các chế độ chính sách để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung. |
Sở Tài chính, Cục Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước tỉnh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
3. |
Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2018-2020. |
Sở Tài chính |
Các cơ quan liên quan |
4. |
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước. |
Sở Tài chính |
Các cơ quan liên quan |
5. |
Tập trung thu hút các dự án sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, dự án có giá trị gia tăng cao, nguy cơ gây ô nhiễm thấp và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
BQL các KCN, BQL KCN VSIP và các Sở, ngành, địa phương |
6. |
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút đầu tư. Đẩy mạnh công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương |
BQL các KCN tỉnh, BQL KCN VSIP và các cơ quan liên quan |
7. |
Tiếp tục vận động các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát chuyển đổi công năng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan |
8. |
Nghiên cứu lập đề án xây dựng một số khu - cụm công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
9. |
Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các chủ đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện; rà soát, đầu tư cấp điện các điểm dân cư chưa có điện, nhất là vùng sâu, vùng xa, xã nông thôn; nâng cao chất lượng cung ứng điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân |
Sở Công Thương |
Công ty Điện lực và các cơ quan liên quan |
10. |
Hạn chế cấp phép các dự án, các hộ sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp tại các khu vực như thành phố Thủ Dầu Một và các thị xã Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan |
11. |
Đánh giá tình hình các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ kiện đầu vào cung cấp cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công thương |
Các cơ quan liên quan |
12. |
Nghiên cứu lựa chọn sắp xếp thứ tự ưu tiên phê duyệt dự án đầu tư công và đánh giá hiệu quả dự án sau đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công đến 2020 và tầm nhìn đến 2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan liên quan |
13. |
Tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo; xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan liên quan |
14. |
Triển khai các biện pháp phòng vệ thương mại, các hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, kiểm soát nhập khẩu |
Sở Công thương, Cục Hải quan |
Các cơ quan liên quan |
15. |
Tổ chức các chương trình đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, giới thiệu cơ hội đầu tư. |
Sở Công thương, Sở Ngoại vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL các KCN tỉnh, BQL KCN VSIP |
16. |
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. |
Sở Công thương |
Các cơ quan liên quan |
17. |
Triển khai thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan liên quan |
18. |
Thu hút đầu tư xây mới trung tâm thương mại đa chức năng, một số cửa hàng tiện lợi, hệ thống siêu thị gắn với tiêu thụ mặt hàng nông sản địa phương. Đồng thời kêu gọi đầu tư nâng cấp chợ nông thôn; phát triển thương mại điện tử, mô hình chuỗi cung cấp hàng hóa. |
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các huyện, thị, thành phố |
19. |
Hoàn thành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 100% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các huyện, thị, thành phố |
20. |
Nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị; quan tâm công tác dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản địa phương. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan liên quan |
21. |
Giám sát và kiểm soát phòng trừ dịch bệnh hiệu quả. Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn sinh phẩm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan liên quan |
22. |
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bến xe mới Bình Dương, quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa; quản lý tốt các công trình giao thông, đặc biệt là hạng mục thoát nước, kịp thời duy tu các tuyến đường, chống xuống cấp, sửa chữa và nâng cấp thiết bị giao thông. |
Sở Giao thông - Vận tải |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các huyện, thị, thành phố |
23. |
Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, liên tỉnh, liên huyện và các giao lộ lớn theo hướng đồng bộ, ứng dụng thiết bị hiện đại theo Đề án Thành phố thông minh Bình Dương. |
Sở Giao thông - Vận tải |
Các cơ quan liên quan |
24. |
Triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020” |
Sở Giao thông - Vận tải |
Các cơ quan liên quan |
25. |
Rà soát toàn bộ các trạm BOT giao thông đường bộ nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch và quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, người dân. |
Sở Giao thông - Vận tải |
Các cơ quan liên quan |
26. |
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu; đẩy mạnh đấu thầu qua mạng theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan liên quan |
27. |
Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
28. |
Chủ động rà soát tiến độ thực hiện làm căn cứ để xem xét việc điều chỉnh kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt, ưu tiên các dự án kết thúc năm 2018. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan liên quan |
29. |
Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh |
Các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố |
|
II. |
Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược. Tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. |
|
|
30. |
Bảo đảm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo động lực cho phát triển. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành, chấp hành pháp luật. |
Các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố |
|
31. |
Thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các đề mục của Bộ Pháp điển; tuyên truyền rộng rãi để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng hiệu quả Bộ Pháp điển. |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan liên quan |
32. |
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công như Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn và triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về đầu tư công. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan liên quan |
33. |
Rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan liên quan |
34. |
Xây dựng Đề án đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất các chính sách, chế độ, ưu đãi phù hợp để giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao này đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn lao động cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong khu vực. |
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
35. |
Huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 và tăng cường tính liên kết trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố |
36. |
Thực hiện các giải pháp xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương |
Các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố |
|
37. |
Nghiên cứu hệ thống hóa và triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại về giao thông thông minh trong quản lý vận hành khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng. |
Sở Giao thông - Vận tải |
Các cơ quan liên quan |
38. |
Rà soát, kế hoạch hóa và công bố các quỹ đất dành cho xã hội hóa và các dự án PPP. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các huyện, thị, thành phố |
39. |
Báo cáo tiến trình xử lý nợ xấu; tổ chức thanh tra xác định thực chất nợ xấu, kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định, điều hành công tác xử lý nợ xấu giảm mức thấp nhất. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
40. |
Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình được phê duyệt. Thực hiện đề án tái cơ cấu nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và sản phẩm |
Sở Tài chính |
Các cơ quan liên quan |
41. |
Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố |
42. |
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan liên quan |
43. |
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
III. |
Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội. |
|
|
44. |
Tập trung thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trong năm 2018. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan |
45. |
Tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, tiếp tục giảm hộ nghèo và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần thu nhập của người lao động. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh <2%. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
46. |
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm; tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, tăng tần suất, nâng cao hiệu quả tổ chức sàn giao dịch việc làm tại địa phương. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
47. |
Thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về giải quyết việc làm; trong đó, chú trọng hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn; hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết tật. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
48. |
Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; quản lý chặt chẽ, bảo vệ tốt quyền lợi của người lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
49. |
Củng cố và phát triển Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; đảm bảo việc can thiệp, trợ giúp kịp thời trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
50. |
Thực hiện tổng kết, đánh giá và có các giải pháp hiệu quả đối với mô hình cai nghiện ma túy cộng đồng. Tăng cường, nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
51. |
Rà soát, sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng tới thực hiện tự chủ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
52. |
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; từng bước nâng cao tỷ trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp (bao gồm cả các di sản văn hóa phi vật thể và văn hóa dân gian); hoàn thiện chính sách, chế độ đối với các nghệ nhân dân gian. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan liên quan |
53. |
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế chính sách, mô hình hợp lý để huy động các nguồn lực thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển nhà ở cho thuê và nhà ở thương mại giá thấp tại một số đô thị lớn. |
Sở Xây dựng |
Các cơ quan liên quan |
54. |
Kiểm soát chặt chẽ việc quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan liên quan |
55. |
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặt doanh nghiệp vào vị trí trung tâm, đổi mới cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Tiếp tục xây dựng đề án phát triển hoạt động nghiên cứu - phát triển (R&D); đề án tăng 10% tỷ trọng hàm lượng tri thức trong sản phẩm xuất khẩu và 20% tỷ trọng hàm lượng công nghệ đối với những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của tỉnh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan liên quan |
56. |
Thực hiện "Sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế điện tử" theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
57. |
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là học sinh, sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
58. |
Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan liên quan |
59. |
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng, đạo đức cho học sinh; đặc biệt quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm của công dân và ý thức chấp hành pháp luật. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan liên quan |
60. |
Triển khai đồng bộ, quyết liệt thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm. Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Phát triển y tế ngoài công lập. |
Sở Y tế |
Các cơ quan liên quan |
61. |
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và chuẩn bị nhân lực cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh (1.500 giường). |
Ban QLD A tỉnh, Sở Y tế |
Các cơ quan liên quan |
IV. |
Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. |
|
|
62. |
Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan liên quan |
63. |
Tăng cường năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư, trong đó trọng tâm là bảo đảm an toàn hồ chứa. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan liên quan |
64. |
Nghiên cứu việc bổ sung nội dung về biến đổi khí hậu vào chương trình tuyên truyền, giảng dạy giúp nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của người dân. |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
65. |
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Lồng ghép mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các quy định của quốc tế và các cam kết của Việt Nam vào các Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngành và địa phương. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan liên quan |
66. |
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về thích ứng với biến đổi khí hậu (COP21), các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và tăng trưởng xanh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan liên quan |
67. |
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan |
68. |
Triển khai quyết liệt các giải pháp quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc các dự án hạ tầng đem lại. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các công cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, bền vững, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai minh bạch của thị trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan liên quan |
V. |
Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng chính quyền điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo. |
|
|
69. |
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); sửa đổi, bổ sung chính sách đào tạo, thu hút và hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan liên quan |
70. |
Tập trung cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch..., giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
71. |
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện (sau đây gọi là Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện) và thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận một cửa cấp xã); tăng số lượng và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thực hiện liên thông, đặc biệt là liên thông đến cấp xã. |
Sở Nội vụ, các huyện, thị, thành phố |
Các cơ quan liên quan |
72. |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; hoàn thiện và đưa vào vận hành Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo danh mục đã phê duyệt. Đẩy mạnh việc xây dựng và sử dụng các phần mềm dùng chung, cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, đồng bộ và thông suốt. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
73. |
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, nhất là liên quan đến thu hồi các khoản nợ của các tổ chức tín dụng; tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành án dân sự, bảo đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của tòa án về vụ án hành chính còn tồn đọng. |
Cục Thi hành án dân sự tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
74. |
Thực hiện nghiêm các kiến nghị, kết luận, quyết định sau thanh tra; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp mới phát sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
75. |
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp thông tin về tham nhũng. Triển khai thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. |
Thanh tra tỉnh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
76. |
Giảm đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm mục tiêu giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2021. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
77. |
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách về tinh giản biên chế; rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ngành, địa phương bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả và gắn kết chặt chẽ với các chính sách tinh giản biên chế. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
78. |
Hoàn thiện, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính theo danh mục đã được phê duyệt, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
79. |
Xây dựng kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Giảm tối thiểu 2,5% biên chế được giao so với năm 2015. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
80. |
Tăng cường đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
81. |
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ; xử lý nghiêm và kịp thời các cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
82. |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ. Cuối năm 2018, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xử lý được hồ sơ công việc trên môi trường mạng. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
83. |
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về phòng chống tham nhũng. Tăng cường phòng chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng; thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
VI. |
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. |
|
|
84. |
Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. |
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Dương |
Các cơ quan liên quan |
85. |
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự, phòng chống cháy nổ. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật các tội phạm nguy hiểm, có tổ chức, chống người thi hành công vụ,... |
Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy |
Các cơ quan liên quan |
86. |
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chống ùn tắc giao thông tại các nút giao thông trọng điểm. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông; đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, nhất là tại các vùng nông thôn. |
Sở Giao thông - Vận tải |
Công an tỉnh và UBND các huyện, thị, thành phố |
87. |
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hỗ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và thừa phát lại. |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan liên quan |
88. |
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QHXIII và Nghị quyết thi hành Bộ luật này. |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan liên quan |
89. |
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan liên quan |
90. |
Sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu hộ, cứu nạn. |
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố |
|
91. |
Củng cố và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nhằm góp phần xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá du lịch,... của tỉnh |
Sở Ngoại vụ |
Các cơ quan liên quan |
VII. |
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông. |
|
|
92. |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn; chủ động cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước và những vấn đề dư luận quan tâm. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc hại; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa tin sai sự thật. Tập trung hỗ trợ, xây dựng ngành công nghiệp nội dung trong nước và hệ sinh thái nội dung số trong nước phát triển lành mạnh, hiệu quả. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
93. |
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
94. |
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội. |
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương |
Các cơ quan báo, đài |