Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 12/07/2017
Ngày có hiệu lực 12/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Nghệ An, ngày 12 tháng 07 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo đà thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính tr. Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Các cấp, các ngành bám sát tình hình, chủ động, quyết liệt hành động, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo tinh thn chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/6/2017, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh tại Công văn số 2356/UBND-TH ngày 10/4/2017 về đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Các ngành, các cấp nêu cao tính chủ động trên cơ sở nhiệm vụ, chương trình công tác theo chức năng; rà soát lại nhiệm vụ còn lại của năm 2017 để chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra.

Đánh giá và ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của ngành, địa phương, bao gồm: tình hình triển khai kế hoạch; các kết quả đạt được; tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, cập nhật tình hình đến thời điểm báo cáo; phân tích nguyên nhân các tồn tại, hạn chế; ước cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả về việc thực hiện các mục tiêu tăng trưng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... và đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưng, n định đời sng nhân dân.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đảm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Đy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 khoảng 8,0-9,0%. Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Tập trung chỉ đạo đy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020.

Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 2020; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung Đảng khóa XII.

b) Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 06/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Rà soát, tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch sản phẩm chủ yếu; liên kết chuỗi giá trị sn phẩm trong đó đảm bảo đcác doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm. Chỉ đạo các địa phương nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai gắn với cơ cấu lại trong nông nghiệp nhằm tăng giá trị trên đơn vị diện tích. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả; mở rộng hợp tác, liên kết sản xuất chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, bảo đảm an toàn thực phẩm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, xây dựng cánh đồng lớn, các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với tiêu thụ. Phát triển kinh tế rừng, các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.

Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sn để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt xa bờ, chính sách bo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Tăng cường các giải pháp thực hiện Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền tây Nghệ An đến năm 2020.

e) Tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu quốc gia và có sức cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo quyết liệt xử lý các khó khăn đđẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là những dự án trọng điểm (như VSIP Nghệ An, Vingroup, Hemaraj, xi măng, chế biến nông lâm thủy sản,...) nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Phát huy hết công sut các nhà máy chế biến đang hoạt động như bia, sữa, thủy điện, dệt may, MDF, xi măng, tôn hoa sen...

d) Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng đxuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu lớn. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh. Thắt cht công tác quản lý thị trưng, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà sn xuất và người tiêu dùng.

e) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Các ngành, các cấp rà lại nhiệm vụ, giải pháp của đơn vị mình, ngành mình nhằm thực hiện để nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

g) Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án, công trình trọng điểm. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Luật Đầu tư công và các văn bản luật khác. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, hình thức đầu tư; đẩy mạnh hợp tác theo hình thức công tư (PPP) và các hình thức đầu tư không sử dụng vốn nhà nước đhuy động tối đa nguồn lực đầu tư xây dựng kết cu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

2. Về phát triển văn hóa xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội

a) Thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo như hoàn thiện quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nâng cao cht lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ. Đổi mới phương thức giao, khoán và đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư cho khoa học và công nghệ, từng bước xã hội hóa đầu tư cho KH&CN góp phần đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động báo chí, xuất bản; tăng cường đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

d) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.

đ) Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, tổng công ty trong và ngoài nước để ký kết thỏa thuận đào tạo, sử dụng công nghệ thiết bị vào giảng dạy, thực hành nhằm giải quyết tốt khâu việc làm cho lao động sau đào tạo. n định và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động ở các thị trường truyền thống; đồng thời mở rộng thêm nhiều thị trường mới tiềm tăng có thu nhập cao, ổn định, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An.

e) Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai quyết liệt và có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đồng thời nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tiếp tục triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các đơn vị theo cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, nhân lực và về tài chính đối với các đơn vị khám chữa bệnh đã được phê duyệt phương án tự chủ. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế. Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình.

[...]