Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 20/07/2017
Ngày có hiệu lực 20/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Phạm Đình Nghị
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Nam Định, ngày 20 tháng 07 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

1. Yêu cầu

1.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2017, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đra tại Kế hoạch s04/KH-UBND ngày 09/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ. Đánh giá sát thực, nêu rõ các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp.

1.2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình kinh tế trong nước, căn cứ vào các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.

1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

1.4. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đảm bảo tính công khai, minh bạch; đồng bộ, thống nhất và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

2. Mục tiêu

Bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó tập trung phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chyếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Huy động tối đa các nguồn lực để tạo đột phá về phát triển kinh tế. Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

1. Về phát triển kinh tế

a) Về phát triển Nông nghiệp, nông thôn

Tập trung thực hiện theo lộ trình các nội dung Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh cao và hướng tới xuất khẩu. Tạo điều kiện tích tụ ruộng đất hợp lý để phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết” và mrộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Quy hoạch các khu vực, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, xác định loại sản phẩm nuôi, trồng phù hợp và có giá trị gia tăng cao. Tiếp tục tạo điều kiện, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp với nhiều mô hình phát huy hiệu quả như của công ty VinEco, Cường Tân, Toàn Xuân, Đình Mộc,... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ Hiệp hội nông sản sạch của tỉnh, tạo cơ hội cho phát triển các chuỗi liên kết Sản xuất-Kinh doanh-Tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng, đăng ký các thương hiệu nông sản là thế mạnh của tỉnh. Thực hiện tt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa theo chui giá trị.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ chương trình xây dựng nông thôn mới các xã còn lại của giai đoạn 2016-2020; nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn Nông thôn mới. Thực hiện nhất quán phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”; tạo thuận lợi để người dân phát huy cao nhất vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. Chủ động phòng chống lụt bão, tăng cường công tác quản lý nhà nước và có biện pháp xử lý kiên quyết các vi phạm về đất đai, tài nguyên, công trình đê điều, thủy lợi.

b) Về phát triển công nghiệp

Tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư đ nâng cao năng sut lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Coi trọng xây dựng và quảng bá các thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu các sản phẩm công nghiệp của tnh để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Tiếp tục đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông. Hoàn thành việc chuyển giao Khu công nghiệp Mỹ Trung, đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Hoàn thành các thủ tục, tiến hành công tác giải phóng mặt bằng để khởi công Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1 tại huyện Hải Hậu trong năm 2018. Thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Thuận và một số cụm công nghiệp theo hình thức xã hội hóa.

c) Về phát triển dịch vụ

Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Khai thác tốt những thị trường truyền thống và mở rộng nhng thị trường tiềm năng để tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa, nhất là các sản phẩm có lợi thế của địa phương. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh theo quy hoạch đã dược phê duyệt.

d) Về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã ban hành, nhất là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 28/2/2017 thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Thực hiện nghiêm Chỉ thị s20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 30/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế.

Phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. Quyết tâm chỉ đạo nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phấn đấu đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên trên bảng xếp hạng chỉ sPCI các tỉnh, thành phố trong cả nước và tiến tới nằm trong các tỉnh có chỉ số PCI xếp loại tốt. Xây dựng hình ảnh tỉnh Nam Định năng động, sáng tạo, có môi trường đầu tư thông thoáng hấp dẫn nhằm tăng nhanh số doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chú trọng nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu, đầu tư trên địa bàn tỉnh. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

e) Huy động các nguồn lực để xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm

Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng của tnh, đặc biệt là một số tuyến giao thông trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội: Đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; cầu Thịnh Long; tuyến đường trục của các huyện bằng nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất từ các khu đô thị, khu dân cư tập trung các huyện. Thực hiện các thủ tục dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển trên địa bàn tỉnh và dự án xây dựng tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình theo hình thức PPP,...

Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng thành phố Nam Định, từng bước hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bng sông Hồng giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX). Đầu tư hoàn thiện các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, giáo dục đào tạo như: Khu tái định cư Phúc Trọng - Bãi Viên; đường Nguyễn Công Trứ kéo dài; đường từ QL10 vào hồ Lộc Vượng; Trường Tiểu học chất lượng cao tại Khu đô thị Hòa Vượng; đẩy nhanh tiến độ đường trục trung tâm phía Nam thành phố Nam Định... Thực hiện các thủ tục dự án xây dựng khu đô thị phía Nam sông Đào; Thu hút đầu tư các dự án hai bên Đại lộ Thiên Trường.

[...]