Chỉ thị 11/2015/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sỏi) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 11/2015/CT-UBND
Ngày ban hành 08/09/2015
Ngày có hiệu lực 18/09/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Chúc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2015/CT-UBND

Vĩnh Yên, ngày 08 tháng 9 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (CÁT, SỎI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, ngày 14 tháng 3 năm 2013 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Chỉ thị số 03/2013/CT-UBND Về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Việc triển khai thực hiện Quyết định và Chỉ thị trên đã cơ bản giải quyết những vướng mắc, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản nói chung trên địa bàn tỉnh đã dần đi vào nề nếp.

Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nhất là hoạt động khai thác cát, sỏi vẫn còn một số hạn chế như: Tình trạng khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi trái phép trên sông còn diễn ra ở một số địa phương làm thất thoát tài nguyên khoáng sản, thất thu thuế, phí, làm thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, đe dọa an toàn đê điều và ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân tại địa bàn có hoạt động khai thác cát, sỏi, đặc biệt là gây mất an ninh trật tự tại một số xã nông thôn gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên một phần là do sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ và chưa thường xuyên; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thực sự kiên quyết, chưa đủ sức răn đe. Tình trạng các đối tượng vi phạm đã bị xử lý xong vẫn tái phạm còn diễn ra.

Để tăng cường hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản (cát, sỏi), Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về khoáng sản đến người dân, các tổ chức có liên quan để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi.

2. Việc cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản (cát, sỏi) phải căn cứ quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản (cát, sỏi) phải đáp ứng được yêu cầu về năng lực khai thác, tuân thủ các quy định pháp luật liên quan tới khai thác khoáng sản, bảo đảm an toàn hệ thống đê điều và hành lang thoát lũ, giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.

3. Yêu cầu các cấp, các ngành tăng cường quản lý hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sỏi) trên địa bàn; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật; báo cáo định kỳ đột xuất hoạt động khai thác cát, sỏi trên thuộc địa bàn, lĩnh vực.

4. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Hội đồng thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản tỉnh Vĩnh Phúc; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản cho Hội đồng thẩm định và cán bộ cấp huyện, cấp xã có liên quan;

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục thuế tỉnh rà soát hồ sơ các doanh nghiệp đã được cấp phép khai thác cát, sỏi trước và sau khi Luật Khoáng sản năm 2010 và Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan cho cơ quan Thuế làm cơ sở kiểm tra, xử lý trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, xử lý, kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, rà soát các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản (cát, sỏi) trước và sau khi Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy phép khai thác cát, sỏi của các đơn vị vi phạm, nhất là các hành vi vi phạm về hành lang đê điều, gây mất an ninh trật tự, khai thác ngoài phạm vi mốc giới cấp phép, không thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định;

- Hướng dẫn các đơn vị đã được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cát, sỏi hoàn thiện Hồ sơ theo đúng quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép khai thác cát, sỏi phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản (cát, sỏi) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, hướng dẫn việc đăng ký khối lượng nạo vét, kết hợp thu hồi cát, sỏi của các dự án, công trình nạo vét luồng đường thủy nội địa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức tính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định;

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính về hoạt động khoáng sản.

b) Sở Xây dựng:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan tăng cường công tác quản lý quy hoạch khoáng sản cát, sỏi. Căn cứ Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi của tỉnh đã phê duyệt đối chiếu với danh mục các dự án, công trình nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia của Bộ Giao thông vận tải, đề xuất giải quyết các trường hợp chồng lấn (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, tránh tình trạng các dự án nạo vét luồng lạch trồng lấn lên các dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép gây tranh chấp ảnh hưởng tới an ninh trật tự và gây khó khăn cho công tác quản lý;

- Theo dõi và dự báo nhu cầu sử dụng cát, sỏi để đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép thăm dò, khai thác đáp ứng nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng trên thị trường của tỉnh và vùng lân cận;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, cấp liên quan sớm nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản (cát, sỏi), chống lấn, chiếm, tranh chấp gây thất thoát tài nguyên, làm mất an ninh trật tự, an toàn giao thông đường thủy.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những trường hợp khai thác, nạo vét khoáng sản (cát, sỏi) lòng sông sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép, vi phạm pháp luật về đê điều và phòng, chống lụt bão;

- Tham mưu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp phòng, chống và khắc phục có hiệu quả tình trạng sạt lở bờ sông, bảo vệ đê điều, công trình thủy lợi liên quan đến các tuyến sông;

- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan trong việc cấp phép khai thác khoáng sản (cát, sỏi), quy hoạch xây dựng bến, bãi tập kết cát, sỏi.

d) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban Nhân dân cấp huyện có liên quan tiến hành đối chiếu hồ sơ địa giới hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra, đề xuất giải quyết các trường hợp địa phương bạn có văn bản phản ánh về mốc giới cấp phép khai thác khoáng sản (cát, sỏi) chồng lấn địa giới hành chính. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu để giải quyết, trả lời khi cần thiết.

đ) Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với cơ quan quản lý đường sông đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải những đoạn sông nào cần phải nạo vét, những đoạn nào đã đủ độ sâu và khả năng lưu thông tàu thuyền không cần nạo vét, tránh tình trạng lợi dụng việc nạo vét để khai thác khoáng sản (cát, sỏi) gây thất thoát tài nguyên khoáng sản và thất thoát nguồn thu ngân sách.

e) Cục thuế tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan kiểm tra, rà soát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản (cát, sỏi), các công trình, dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm (tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất đối với khai thác khoáng sản…);

[...]