Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 10/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023 và những năm tiếp theo

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 28/03/2023
Ngày có hiệu lực 28/03/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Phạm Ngọc Nghị
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Đắk Lắk, ngày 28 tháng 3 năm 2023

 

CHỈ THỊ

TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn 2030” (gọi tắt là Đề án 06). Ngày 28/02/2022, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 42/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Qua một năm triển khai thực hiện Đề án 06, nhận thức và hành động triển khai Đề án 06 đã có nhiều chuyển biến, người đứng đầu các ngành, đơn vị, địa phương đã quan tâm, chỉ đạo, rà soát, điều chỉnh các thủ tục hành chính không yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú và các loại giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đảm bảo đúng quy định của Luật Cư trú và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ; hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư, phát triển; các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được đẩy mạnh triển khai xây dựng, kết nối, chia sẻ; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đã được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC); dịch vụ công trực tuyến được triển khai ngày càng sâu rộng; cấp Căn cước công dân (CCCD) cho trên 97% người dân; kích hoạt trên 50 ngàn tài khoản định danh điện tử; người dân, doanh nghiệp bước đầu sử dụng rộng rãi các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, nộp thuế điện tử, khám chữa bệnh thành công bằng CCCD gắn chíp thay thế thẻ Bảo hiểm y tế giấy hoặc qua ứng dụng VNEID; an toàn thông tin, an ninh mạng tiếp tục được tăng cường đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo vệ thông tin, quyền công dân theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật,... làm tiền đề cho việc triển khai nhiệm vụ của những năm tiếp theo.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình tổ chức triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: (1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 06 tại một số đơn vị, địa phương còn chưa quyết liệt, nhất là vai trò của người đứng đầu chưa đổi mới sáng tạo, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao; công tác tuyên truyền chưa được coi trọng, đầu tư thích đáng để góp phần thay đổi hành vi, ý thức của người dân và doanh nghiệp; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị địa phương còn thiếu chủ động, chưa chặt chẽ; (2) Chất lượng, hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế; tỷ lệ người dân kích hoạt và sử dụng tài khoản định danh điện tử còn thấp mới đạt 2,98%; (3) Việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính; (4) Trình độ công nghệ thông tin, kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức chưa thành thạo, gặp nhiều khó khăn khi hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (5) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương thiếu tính đồng bộ, còn rời rạc, một số chưa bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo yêu cầu tại Công văn số 1552/BTTTT-THH của Bộ Thông tin và Truyền thông nên thực hiện việc số hóa, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với CSDLQG về DC còn nhiều bất cập; (6) Việc tham mưu bố trí kinh phí cho việc triển khai Đề án 06 chưa kịp thời;...

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án 06 trong năm 2023 và những năm tiếp theo; quán triệt, triển khai Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo và Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 20/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phổ biến, quán triệt và khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 05/CT-TTg và Chỉ thị số 33-CT/TU đến từng cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án 06 tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình với quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, hiệu quả; xác định rõ về mặt nhận thức, đây là Đề án của Chính phủ, việc triển khai thực hiện là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, sự ủng hộ của toàn dân.

- Theo chức năng, nhiệm vụ báo cáo Cấp ủy Đảng, đề xuất ban hành Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo triển khai Đề án 06 để tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện, hoàn thành trong tháng 4 năm 2023; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 06.

- Căn cứ nội dung Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh về triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh năm 2023 và các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên (theo lĩnh vực và hệ thống ngành dọc) xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06, việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, có chỉ tiêu và thời gian thực hiện cụ thể sát với tình hình thực tế đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ thời gian; chỉ đạo quyết liệt, kiểm tra, đôn đốc tạo chuyển biến rõ nét trong năm 2023 và những năm tiếp theo, để đạt được mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Yêu cầu 100% cán bộ công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh đăng ký, kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử qua ứng dụng VNEID để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng Dịch vụ công.

- 100% đơn vị, địa phương các cấp lựa chọn, đăng ký mô hình điểm về đảm bảo dữ liệu dân cư “đúng, đủ, sạch, sống” và Đề án 06 để triển khai, thực hiện tại đơn vị, địa phương mình, hoàn thành việc đăng ký mô hình điểm về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trong tháng 3/2023. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thí điểm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh triển khai nhân rộng, hoàn thành trong Quý II/2023.

- Tập trung rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm; đối với 53 dịch vụ công thiết yếu (25 dịch vụ công thiết yếu tại Đề án 06 và 28 dịch vụ công trực tuyến theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ), hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 31/5/2023.

- Tập trung rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp. Lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...).

- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.

- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa. Hoàn thành, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông), trước ngày 31/5/2023; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

- Chỉ đạo và quán triệt 100% cán bộ tiếp công dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp Sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; buộc phải sử dụng các phương thức khai thác thông tin về cư trú của công dân theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trong tháng 3/2023.

- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc không yêu cầu xác nhận chứng minh nhân dân 9 số trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trong tháng 3/2023.

- Chỉ đạo đẩy mạnh cung cấp, thanh toán trực tuyến, trong đó tập trung thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng tiền mặt, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trong tháng 3/2023.

- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại Văn bản số 1552/BTTTT-TTH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với CSDLQG về DC phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trước 31/5/2023.

- Chủ động phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác CSDLQG về DC phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa thống nhất, hiệu quả (phấn đấu hoàn thành trong tháng 3/2023).

- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 31/5/2023.

- Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình có liên quan đến Đề án 06; đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ hiện đại, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong tháng 3/2023.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động sự tham gia tích của của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Đề án 06; chú trọng công tác tuyên truyền trực quan tại các địa bàn công cộng, các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, chung cư và từng khu vực dân cư, đặc biệt là ở Bộ phận Một cửa các cấp.

- Kinh phí thực hiện Đề án 06: Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan khẩn trương lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án 06 trong năm 2023 đối với lĩnh vực được giao gửi về Sở Tài chính theo nội dung Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 24/2/2023 của UBND tỉnh (giao Sở Tài chính hướng dẫn, hoàn thành trong tháng 3/2023). Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, các sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án 06 và tổng hợp chung vào dự toán của sở, ngành, địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Công an tỉnh

- Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ CCCD gắn chip cho 100% công dân đủ điều kiện; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng có liên quan, phấn đấu đến tháng 6/2023 kích hoạt được 55% tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh và đến cuối năm 2023 phấn đấu 100% người dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh được kích hoạt tài khoản định danh điện tử; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong CSDLQG về DC với các sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin công dân, nhất là thời gian đầu bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy.

[...]