ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13
tháng 8 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 03
NĂM 2022-2024
Năm 2021, tình hình chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân
ngày càng tăng lên, kinh tế tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được chú trọng.
Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng; tình hình thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,... ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng. Chúng ta
phải đối mặt nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của đại dịch
Covid-19; một số tồn tại, hạn chế chậm được khắc phục, nhiều vấn đề về an sinh
xã hội đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng và xử lý, giải quyết một cách thấu
đáo, thực chất, thực sự có hiệu quả.
Để tiếp tục phát huy những kết quả đã
đạt được, tự lực, tự cường vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, các doanh nghiệp tập trung triển khai
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Kế hoạch Đầu tư công
năm 2022, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 3 năm 2022-2024, cụ thể như sau:
A. Nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022:
I. Yêu cầu xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022:
1. Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và
Chương trình hành động của UBND tỉnh để đánh giá tình hình phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021, bảo đảm đúng thực chất, khách quan, trung thực, sát thực tiễn
và có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2020; số liệu đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo số liệu quy mô kinh tế đã được
đánh giá lại.
2. Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; dự báo những tình hình trong nước có ảnh
hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các sở, ban, ngành, các huyện,
thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của kế hoạch năm 2022 phù hợp,
thực chất trên cơ sở bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ
XI (nhiệm kỳ 2020-2025), Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2021-2025.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022 phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các sở,
ban, ngành, địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công.
II. Nội dung chủ
yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, ảnh hưởng tác động
nặng nề của đại dịch Covid-19. Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành và địa
phương phải nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro
tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu tổng quát, cụ thể của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; trong đó, tập trung vào các định hướng,
nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Thực hiện bằng được “mục tiêu kép”
vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế; tự lực, tự cường,
quyết tâm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
2. Kế thừa và phát huy những kết quả
đạt được thời gian qua; không chủ quan, tự mãn; quán triệt, thực hiện nghiêm
các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính
nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
3. Tiếp tục xây dựng chính quyền đoàn
kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương;
bám sát thực tiễn, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai,
minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu
quả trong hành động.
4. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn
nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Lâm Đồng lần thứ XI và Nghị quyết số 205/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của HĐND tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025). Chú trọng ổn định kinh tế;
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi
số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Đẩy mạnh rà soát sửa đổi, bổ sung quy
định của pháp luật trong các lĩnh vực để tháo gỡ khó khăn, tạo lập môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Quán triệt chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
phát huy giá trị văn hóa và con người Việt Nam trở thành nguồn lực, động lực
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm hơn nữa đến công tác an
sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính
trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân.
B. Nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022:
I. Yêu cầu xây dựng
kế hoạch Đầu tư công năm 2022:
1. Các sở, ban, ngành và địa phương tổ
chức đánh giá chính xác, nêu bật các kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2021. Từ đó, phân tích
rõ nguyên nhân giải ngân không đạt tiến độ theo yêu cầu (nếu có) và bài học
kinh nghiệm trong triển khai thực hiện kế hoạch năm 2021.
2. Lập Kế hoạch đầu tư công năm 2022
theo đúng các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, các Nghị
định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; bám sát, phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 của Quốc hội và HĐND tỉnh.
3. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2021, các sở, ban, ngành và địa phương xác định
rõ mục tiêu, dự án đầu tư trọng tâm, trọng điểm thực hiện trong năm 2022 phù hợp
với định hướng phát triển của từng ngành, địa phương; chủ động rà soát, sắp xếp
thứ tự ưu tiên, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn
trải.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án quan
trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước; bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, tăng hiệu
quả liên kết vùng.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ, và Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày
04/8/2021 của HĐND tỉnh quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025.
II. Báo cáo dự
kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022:
Căn cứ mục tiêu, chiến lược của từng
ngành, từng địa phương; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và
khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch năm 2022, các sở, ban, ngành và địa
phương báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022, theo
các nội dung sau:
1. Định hướng kế hoạch đầu tư công
trong năm 2022.
2. Dự kiến nhu cầu kế hoạch đầu tư
công năm 2022.
3. Những thuận lợi và khó khăn, vướng
mắc trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm 2022 để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
4. Những đề xuất, kiến nghị và các giải
pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022.
C. Nhiệm vụ xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
3 năm 2022-2024:
I. Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022:
1. Về dự toán thu ngân sách nhà nước:
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2022 phải được rà soát, xây dựng kỹ lưỡng, sát thực tế và
khả thi cao với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, theo đúng chính sách, chế
độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đánh
giá sát tình hình thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2018-2020 và ước thực hiện của
năm 2021. Đồng thời, phân tích, dự báo tình hình kinh tế của tỉnh, tính toán cụ
thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp
luật về thu, gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí, lệ phí và thực hiện lộ trình
cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý
thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận
thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra thuế; quyết liệt xử lý nợ động thuế và kiểm soát chặt
chẽ hoàn thuế; bao gồm:
a) Dự toán thu nội địa năm 2022 phải
tổng hợp đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn; loại trừ các khoản theo
quy định không thuộc nguồn thu cân đối ngân sách nhà nước trên cơ sở đánh giá đầy
đủ, toàn diện kết quả thực hiện năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm giai đoạn 2016-2020; dự báo tăng trưởng kinh tế trên địa bàn năm 2022.
Phấn đấu thu ngân sách tăng 11-12%; trong đó: thu từ thuế, phí tăng bình quân
12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2021.
b) Dự toán thu tiền sử dụng đất, thu
tiền cho thuê đất năm 2022 được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng
đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; rà
soát toàn bộ các dự án đang thuê đất để thu đúng, đủ và chống thất thu ngân
sách.
2. Về dự toán chi ngân sách địa
phương:
Xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương năm 2022 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công và các quy định có liên quan, đáp ứng với các mục tiêu cơ cấu lại ngân
sách theo Chương trình hành động số 62/CTr-TU ngày
23/5/2018 của Tỉnh ủy; chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các
nhiệm vụ chi cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện của năm
2022; đánh giá tính hiệu quả của các chương trình, đề án đã được phê duyệt, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, sắp xếp lại đảm bảo tính hiệu quả
khi triển khai thực hiện; dự kiến đầy đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ, nhiệm vụ mới ban hành; bao gồm:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu chi
ngân sách, giảm chi thường xuyên để tăng cho chi đầu tư phát triển; bố trí dự
toán năm 2022 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, bố trí vốn cho các dự án đã
hoàn thành, quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được phân bổ đủ vốn;
ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình trọng điểm, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý
tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
(sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư phát triển theo
quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
c) Các địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bố trí cho các công
trình quan trọng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từ nguồn
thu tiền sử dụng đất được phân cấp.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Xây dựng dự toán chi thường xuyên
đảm bảo đúng chính sách, chế độ và đảm bảo đúng Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND
ngày 04/8/2021 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
ngân sách chi thường xuyên ở địa phương giai đoạn 2022-2025 theo các lĩnh vực cụ
thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người,
chi an sinh xã hội.
b) Chủ động đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
xem xét bố trí dự toán thực hiện một số nhiệm vụ phát sinh trong năm 2022 ngay
từ đầu năm, tránh tình trạng bổ sung dự toán trong năm, gây khó khăn cho việc
cân đối, điều hành ngân sách; không bổ sung các khoản chi ngoài dự toán, kể cả
các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, các
chương trình, đề án; không bố trí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ cải tạo,
nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn.
c) Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để
tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự
cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực
hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội,
hội thảo, khánh tiết, đi công tác trong và ngoài nước. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ
thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, đồng thời dành nguồn để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền lương
và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số
28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
2.3. Đối với các Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi:
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được giao,
mức vốn đã bố trí trong các năm 2019-2021 và khả năng thực hiện; các sở, ngành,
địa phương được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập dự toán vốn,
kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022 gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp (trong đó, ưu
tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; mục
tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo).
b) Lồng ghép thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững với thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội
và Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ, đảm bảo sát với yêu cầu
thực tế, kịp thời, đồng bộ, tiết kiệm và hiệu quả.
2.4. Đối với các chương trình, dự án
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài:
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi
hành; tiến hành rà soát trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự
án; các sở, ngành và các địa phương lập kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài
chính của các chương trình, dự án; việc lập dự toán các chương trình, dự án sử
dụng vốn nước ngoài phải chi tiết rõ hình thức (cấp phát, vay lại) vốn vay, vốn
viện trợ, vốn đối ứng; chi tiết theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự
nghiệp làm rõ kế hoạch giữa cơ quan chủ quản Trung ương và cơ quan chủ quản dự
án thành phần tham gia thực hiện dự án.
2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách
tiền lương:
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương, bao gồm: nguồn tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ); nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng
đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thu được để
lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các
năm trước còn dư;...; nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số
18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII.
2.6. Ngân sách tỉnh và ngân sách huyện,
thành phố bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và quy định hiện hành để chủ động ứng phó với thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh
ngoài dự toán.
II. Đối với kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024:
Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022; dự kiến về các định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và các định hướng chiến lược, kế hoạch về tài chính - ngân sách 3 năm
2022-2025, các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các huyện, thành phố xây
dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2022-2024 về thu ngân sách; dự
kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường
xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2024 phù hợp với khả
năng cân đối thu.
D. Tổ chức thực
hiện:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định tại Chỉ thị này, khung hướng
dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 hướng dẫn các sở, ban,
ngành, địa phương về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022, kế hoạch đầu tư công năm 2022, dự toán ngân sách nhà nước năm
2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024, đảm bảo phù hợp
với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan khẩn trương báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của các
cơ quan hành chính và số lượng người làm việc của các đơn
vị sự nghiệp năm 2022; gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2022.
3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022, Kế hoạch Đầu tư công năm 2022, Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 theo
đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc/Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ
thị này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UV Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ và các CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH1, KH, TH1,2.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|